zalo-icon
phone-icon

Đất sử dụng cho khu kinh tế là gì? Quy định sử dụng đất cho khu kinh tế

Hiện nay, Việt Nam đang tập trung mạnh mẽ vào việc thúc đẩy quá trình toàn cầu hóa và hội nhập sâu hơn với khu vực và cộng đồng quốc tế. Trong bối cảnh này, sự phát triển và mở rộng của các khu kinh tế đóng một vai trò quan trọng. Tuy nhiên, không phải mọi vị trí đều có khả năng xây dựng và phát triển khu kinh tế. Quá trình này đòi hỏi quyết định cuối cùng về việc sử dụng đất trong khu vực và việc thành lập các khu kinh tế vẫn phải tuân theo các quy định và thể chế của địa phương tương ứng.

Khái niệm đất sử dụng cho khu kinh tế

Dựa vào Điều 151 Khoản 1 của Luật Đất đai năm 2013 và Điều 6 Khoản 2 của Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch năm 2018, đất dành cho khu kinh tế, bao gồm đất dùng để xây dựng khu kinh tế và khu kinh tế cửa khẩu, chỉ có thể thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Khu kinh tế có thể được hiểu là diện tích đất được sử dụng cho các khu vực với các mục tiêu và chức năng khác nhau, bao gồm khu phi thuế quan, khu bảo thuế, khu chế xuất, khu công nghiệp, khu giải trí, khu du lịch, khu đô thị, khu dân cư, khu hành chính và các khu chức năng khác, tuỳ thuộc vào đặc điểm cụ thể của từng khu kinh tế. Mục tiêu là tạo ra môi trường đầu tư và kinh doanh đặc biệt thuận lợi để thu hút sự đầu tư và phát triển từ các nhà đầu tư.

Trong bối cảnh quá trình phát triển và hội nhập của Việt Nam, đặc biệt là sự tăng trưởng của nền kinh tế, đã mang lại sự cải thiện đáng kể trong cuộc sống của người dân. Vì vậy, Nhà nước đã thiết lập các chính sách liên quan đến quản lý đất đai, đặc biệt trong lĩnh vực đất đai dành cho khu kinh tế. Những chiến lược này nhằm tạo ra cơ hội để phát triển và nâng cao khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực đầu tư, liên tục thu hút sự quan tâm và đầu tư từ các nhà đầu tư nước ngoài đến Việt Nam.

đất sử dụng cho khu kinh tế
Đất sử dụng cho khu kinh tế

Các quy định về quản lý và sử dụng đất khu kinh tế

Hình thức sử dụng đất trong khu kinh tế

Khi có nhu cầu sử dụng đất trong khu kinh tế, người sử dụng đất phải tuân theo quy trình quản lý và cấp phát đất theo quyết định giao đất hoặc hợp đồng thuê đất từ Ban quản lý khu kinh tế. Quyết định giao đất có thể liên quan đến thu tiền sử dụng đất hoặc không thu tiền sử dụng đất, và việc cho thuê đất cho người cần sử dụng đất trong các khu chức năng của khu kinh tế phải tuân theo các quy định tại Điều 54, 55 và 56 của Luật Đất đai năm 2013.

Việc xây dựng và thành lập các khu kinh tế mới phải tuân theo quy hoạch tổng thể của hệ thống các khu kinh tế trên toàn quốc. Bởi vì số lượng khu kinh tế không phải lúc nào cũng nhiều như các khu công nghiệp. Hơn nữa, không phải ở mọi địa phương đều có các điều kiện lý tưởng về vị trí địa lí để có thể phát triển thành khu kinh tế. Do đó, sử dụng đất cần phải được thực hiện một cách hiệu quả và không được lãng phí hoặc sử dụng đất một cách bừa bãi để thành lập các khu kinh tế mà phải dựa trên quy hoạch tổng thể của hệ thống các khu kinh tế trên toàn quốc.

Lưu ý: Chế độ sử dụng đất, cũng như quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất trong các khu kinh tế có thể thay đổi tùy thuộc vào từng loại đất, theo quy định tại Khoản 6 của Điều 151 của Luật Đất đai năm 2013.

Thời hạn sử dụng đất trong khu kinh tế

Thời hạn sử dụng đất là thời gian mà người sử dụng đất được thực hiện quyền và nghĩa vụ liên quan đến khu đất cụ thể. Thời hạn sử dụng đất có thể biến đổi tùy thuộc vào loại đất cụ thể. Thông thường, thời hạn sử dụng đất được chia thành hai loại chính: đất sử dụng ổn định lâu dài và đất sử dụng có thời hạn.

Trong trường hợp đất nằm trong khu kinh tế, nó thuộc loại đất sử dụng có thời hạn. Luật Đất đai năm 2013, theo khoản 3 của Điều 151, quy định rằng đất dành cho mục tiêu sản xuất và kinh doanh trong khu kinh tế thường có thời hạn sử dụng không quá 70 năm.

Chủ thể quản lý đất trong khu kinh tế và trách nhiệm theo quy định của luật

Chủ thể quản lý đất trong khu kinh tế và trách nhiệm theo quy định của luật

 

Chủ thể quản lý đất đai khu kinh tế

Theo quy định của pháp luật Việt Nam, đất đai là tài sản thuộc sở hữu toàn dân, và Nhà nước là đại diện chủ sở hữu và tổ chức thống nhất quản lý đất đai. Nhà nước có thẩm quyền trao quyền sử dụng đất đai cho hộ gia đình, cá nhân, và tổ chức để sử dụng đất theo hình thức ổn định và lâu dài. Để quản lý đất đai một cách hiệu quả, Nhà nước thiết lập một hệ thống phân chia thẩm quyền quản lý và sử dụng đất đai cho từng cơ quan.

Khoản 2 của Điều 151 Luật Đất đai năm 2013 quy định rõ về cơ quan chịu trách nhiệm quản lý sử dụng đất đai trong khu kinh tế, mà là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao đất cho Ban quản lý khu kinh tế. Ban quản lý khu kinh tế sẽ chịu trách nhiệm tổ chức xây dựng khu kinh tế theo kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt trong quy hoạch chi tiết xây dựng của khu kinh tế.

Bạn có thắc mắc hệ thống cơ quan quản lý đất đai được tổ chức và xây dựng như thế nào? Cùng tìm hiểu ngay Hệ thống cơ quan chuyên ngành quản lý đất đai

Trách nhiệm quản lý đất đai của ban quản lý khu kinh tế

Luật Đất đai năm 2013 và các Nghị định của Chính phủ, được thi hành theo hướng dẫn chi tiết, đã quy định một khung pháp lý chi tiết về quản lý và sử dụng đất cho mục tiêu phát triển các khu kinh tế trên toàn quốc.

Trên thực tế, khu công nghiệp có số lượng nhiều hơn so với các khu kinh tế, bởi vì không phải tất cả vùng miền đều đủ điều kiện hoặc lợi thế để thiết lập các khu kinh tế, làm mũi nhọn cho sự phát triển kinh tế trong vùng hoặc giữa các vùng.

Do đó, việc duyệt tổng thể cho các khu kinh tế và việc thiết lập quy chế pháp lý cho các khu kinh tế thường liên quan đến quá trình hội nhập rộng lớn của Việt Nam vào nền kinh tế quốc tế, tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi nhất cho việc thu hút đầu tư từ các khu vực khác nhau, đồng thời đảm bảo việc sử dụng đất đai được thực hiện một cách hiệu quả và bền vững.

Nếu bạn đọc quan tâm đến thực trạng đánh giá việc quản lý đất và các biện pháp tăng cường, cùng tìm hiểu ngay đánh giá quản lý đất đai

Đất đai là một tài sản có giá trị đặc biệt quý báu và nhà nước luôn tiến hành quản lý chặt chẽ về tài sản này. Theo quy định tại Khoản 1 của Điều 53 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, Ban quản lý khu kinh tế có nhiệm vụ quản lý đất đai, trong đó có 05 trách nhiệm chính:

  1. Ban quản lý khu kinh tế phải hợp tác với các tổ chức chịu trách nhiệm bồi thường, giải phóng mặt bằng để thực hiện các công việc liên quan đến bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

  2. Ban quản lý cũng chịu trách nhiệm quyết định về mức thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, nhưng giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất không được thấp hơn giá đất theo Bảng giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Đối với các trường hợp miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất dựa theo từng dự án, thì chúng phải tuân theo quy định của Chính phủ.

  3. Ban quản lý phải thu hồi đất đã giao lại hoặc cho thuê đất khi người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai như quy định tại các Điểm a, b, c, d, e, g và i của Khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai. Cũng như trong các trường hợp người sử dụng đất kết thúc việc sử dụng đất theo quy định của pháp luật hoặc tự nguyện trả lại đất, thì việc thu hồi đất là bắt buộc.

  4. Liên quan đến việc thực hiện trình tự và thủ tục hành chính về đất đai tại khu kinh tế, Ban quản lý cũng có trách nhiệm trong việc này.

  5. Cuối cùng, Ban quản lý cần gửi quyết định giao lại đất, cho thuê đất, gia hạn sử dụng đất, cũng như trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất tới Văn phòng đăng ký đất đai để thực hiện đăng ký vào hồ sơ địa chính, cập nhật cơ sở dữ liệu về đất đai và trình cơ quan có thẩm quyền để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Phân chia rõ ràng thẩm quyền và trách nhiệm quản lý đất đai giúp nhà nước quản lý tài sản này một cách hiệu quả. Điều này giúp cho người dân, cơ quan và tổ chức có cái nhìn rõ ràng hơn về quyền và trách nhiệm của họ trong từng tình huống cụ thể. Nhờ đó, khi xảy ra thay đổi hoặc xung đột, cơ quan có thẩm quyền có thể xác định quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của từng bên để thực hiện và xử lý theo quy định của pháp luật

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

0933.157.679
1900 633 710