zalo-icon
phone-icon

Chi tiết 12 điểm mới về mức phạt vi phạm giao thông 2023

Giao thông đường bộ luôn là một lĩnh vực đòi hỏi sự quan tâm và giám sát chặt chẽ. Mức phạt liên quan đến vi phạm giao thông luôn là một phần quan trọng của hệ thống quy định. Trong năm 2023, đã có những thay đổi đáng kể liên quan đến mức phạt vi phạm giao thông, bao gồm 12 điểm mới quan trọng. Bộ luật mới đã điều chỉnh mức phạt cho các hành vi vi phạm với sự gia tăng rõ rệt so với các nghị định trước đây. Mức phạt mới thậm chí có sự tăng gấp đôi so với luật cũ. Vậy, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu chi tiết về các thay đổi quan trọng này trong bài viết dưới đây.

Mức phạt vi phạm giao thông 2023 đối với người điều khiển xe gắn máy

Các khoản xử phạt vi phạm giao thông đối với người điều khiển xe gắn máy năm 2023 bao gồm:

  • Không đội mũ bảo hiểm hoặc đội mũ bảo hiểm không đúng quy cách: Theo quy định tại điểm k của Khoản 34, Điều 2 của Nghị định 123/2021/NĐ-CP, mức xử phạt đã được điều chỉnh lên khoảng 300.000 – 400.000 đồng, so với mức phạt trước đây là 200.000 – 300.000 đồng, theo Khoản 2, Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP. Quy định này áp dụng cho trường hợp người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (bao gồm cả xe máy điện) và các loại xe tương tự, khi không đội mũ bảo hiểm hoặc đội mũ bảo hiểm mà không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ.

  • Chở người ngồi trên xe mà không đội mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy hoặc đội mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy không cài quai đúng quy cách, trừ các trường hợp ngoại lệ như chở người bị bệnh cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi hoặc tiến hành áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật.

Mức phạt vi phạm giao thông 2022 đối với người điều khiển xe gắn máy
Mức phạt vi phạm giao thông 2023 đối với người điều khiển xe gắn máy

Sử dụng thiết bị di động khi tham gia giao thông

Từ ngày 01/01/2023, mức phạt vi phạm giao thông theo Khoản 4 của Điều 6 trong Nghị định 100/2019/NĐ-CP đã trở thành mức phạt từ 800.000 đồng – 1.000.000 đồng theo điểm g của Khoản 34, Điều 2 trong Nghị định 123/2021/NĐ-CP mới ban hành.

Cụ thể, mức phạt này áp dụng cho các trường hợp khi người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (bao gồm cả xe máy điện), và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc xe gắn máy, vi phạm bằng cách sử dụng ô (dù), điện thoại di động, thiết bị âm thanh (bao gồm tai nghe), trừ các thiết bị hỗ trợ thính giác (trợ thính).

Xem thêm: Mức phạt lỗi sử dụng điện thoại khi lái xe

Không chấp hành tuân thủ tín hiệu giao thông khi tham gia giao thông

Dựa theo Khoản 34, Điều 2 của Nghị định 123/2021/NĐ-CP, người tham gia điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (bao gồm cả xe máy điện), cũng như các phương tiện tương tự như xe mô tô và xe tương tự gắn máy, sẽ bị xử phạt khi không tuân thủ hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông, hiệu lệnh hoặc hướng dẫn của người điều khiển giao thông, thậm chí cả người kiểm soát giao thông. Mức phạt cho hành vi này dao động từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

Vi phạm các điều kiện liên quan đến Giấy phép lái xe khi tham gia điều khiển phương tiện giao thông

Theo Khoản 11, Điều 2 của Nghị định 123/2021/NĐ-CP, việc vi phạm các điều kiện liên quan đến Giấy phép lái xe sẽ bị xử phạt theo các mức sau đây:

  • Phạt tiền từ 1.000.000 đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự, trong trường hợp họ không có Giấy phép lái xe, sử dụng Giấy phép lái xe mà không được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền, hoặc sử dụng Giấy phép lái xe bị tẩy, xoá.

  • Phạt tiền từ 4.000.000 đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên, hoặc xe mô tô ba bánh trong trường hợp họ sử dụng Giấy phép lái xe không phù hợp hoặc không tương thích với loại xe mà họ đang điều khiển.

Có thể bạn quan tâm: Lỗi không chấp hành tín hiệu đèn giao thông được xử phạt như thế nào?

Vi phạm quy định về Giấy phép đăng ký xe

Theo điểm m, Khoản 34 của Điều 2 trong Nghị định 123/2021/NĐ-CP, mức phạt đã được điều chỉnh lên từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng, thay vì mức phạt trước đây là từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng. Sự thay đổi này áp dụng cho các trường hợp sau đây:

  1. Người điều khiển xe hoặc phương tiện giao thông mà không có Giấy đăng ký xe theo quy định của pháp luật, hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết thời hạn sử dụng.

  2. Sử dụng Giấy đăng ký xe đã bị tẩy hoặc xóa; hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe không khớp với số khung, số máy của xe hoặc không được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền cấp giấy.

  3. Người điều khiển xe mà xe không gắn biển số (đối với loại xe yêu cầu gắn biển số), hoặc gắn biển số không khớp với Giấy đăng ký xe, hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp chứng nhận.

Tìm hiểu thêm: Bị tước giấy phép lái xe có được tham gia giao thông?

sử dụng bằng lái xe quá hạn bị phạt
Sử dụng bằng lái xe quá hạn bị phạt

Điều khiển xe đi quá tốc độ

Theo Điểm g, Khoản 34, Điều 2 của Nghị định 123/2021/NĐ-CP, người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (bao gồm cả xe máy điện) và các loại xe tương tự như xe mô tô và xe gắn máy sẽ bị xử phạt tuỳ thuộc vào các tình huống vi phạm cụ thể:

Khi điều khiển xe hoặc phương tiện di chuyển với tốc độ vượt quá khoảng từ 05km/h đến dưới 10km/h so với tốc độ quy định, sẽ bị xử phạt với mức tiền phạt từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng.

Khi điều khiển xe hoặc phương tiện di chuyển với tốc độ vượt quá khoảng từ 10km/h đến 20km/h so với tốc độ quy định, sẽ bị xử phạt với mức tiền phạt từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

Mức phạt vi phạm giao thông 2023 đối với người điều khiển xe ô tô

Các mức xử phạt liên quan đến vi phạm giao thông cho xe ô tô phổ biến bao gồm:

Sử dụng thiết bị di động khi tham gia giao thông

Đối với người (chủ thể) tham gia điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự như xe ô tô, nếu dùng tay sử dụng điện thoại di động khi đang tham gia điều khiển xe chạy trên đường phạt mức phạt từ 2.000.000 đồng – 3.000.000 đồng (căn cứ theo điểm d Khoản 34 Điều 2 của Nghị định 123/2021/NĐ-CP). Mức phạt này so với mức phạt cũ cao hơn 1 triệu đồng, cụ thể là so với Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

Sử dụng thiết bị di động khi tham gia giao thông
Sử dụng thiết bị di động khi tham gia giao thông

Lỗi về việc không tuân thủ tín hiệu đèn giao thông

Theo Điểm đ Khoản 34, Điều 2 của Nghị định 123/2021/NĐ-CP, người điều khiển xe ô tô sẽ bị phạt với mức phạt mới từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng nếu họ không tuân thủ hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông, hiệu lệnh hoặc hướng dẫn của người điều khiển giao thông, hoặc cả người kiểm soát giao thông.

Vi phạm về quy định về Giấy phép lái xe

Theo Khoản 11, Điều 2 của Nghị định 123/2021/NĐ-CP, việc vi phạm các điều kiện liên quan đến Giấy phép lái xe sẽ bị xử phạt như sau:

  • Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các phương tiện tương tự nếu vi phạm một trong các hành vi giao thông sau đây:

    • Có Giấy phép lái xe, nhưng giấy phép đã hết thời hạn sử dụng dưới 03 tháng.
    • Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ loại Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia.
Vi phạm quy định về giấy phép lái xe
Vi phạm quy định về giấy phép lái xe

Sử dụng Giấy phép lái xe không đảm bảo tính hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau giấy không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin về quản lý Giấy phép lái xe) sẽ bị xử phạt như sau:

Phạt tiền với mức phạt từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại phương tiện tương tự nếu vi phạm một trong các hành vi giao thông sau đây:

  • Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển hoặc có Giấy phép lái xe, nhưng giấy phép đã hết thời hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên.
  • Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc sử dụng Giấy phép lái xe đã bị tẩy hoặc xóa.

Vi phạm quy định giao thông về Giấy đăng ký xe

Theo Khoản 9 Điều 12 của Nghị định 123/2021/NĐ-CP từ bộ luật giao thông đường bộ, người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) không có Giấy đăng ký xe theo quy định của pháp luật hoặc sử dụng giấy đăng ký xe đã hết thời hạn hiệu lực theo quy định của pháp luậtsẽ bị xử phạt từ 2.000.000 đồng – 3.000.000 đồng.

Điều khiển xe ô tô vượt quá tốc độ cho phép:

So sánh mức phạt hiện tại với mức phạt trước đây, theo quy định tại Khoản 5 Điều 5 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP, mức phạt đối với hành vi điều khiển xe ô tô vượt quá tốc độ quy định từ 10km/h – 20km/h đã tăng lên từ 3.000.000 đồng – 5.000.000 đồng theo điểm đ Khoản 34 Điều 2 của Nghị định 123/2021/NĐ-CP từ bộ luật giao thông đường bộ.

Điều khiển xe ô tô vượt quá tốc độ cho phép
Điều khiển xe ô tô vượt quá tốc độ cho phép

Phương tiện tham gia giao thông chở quá số người quy định:

Theo điểm ở Khoản 34 Điều 2 của Nghị định 123/2023/NĐ-CP, người điều khiển xe ô tô khi chở quá số người quy định trên xe sẽ bị phạt tiền với mức phạt từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng cho mỗi người vượt quá quy định được phép chở trên phương tiện giao thông. Tuy nhiên, tổng mức phạt tối đa không được vượt quá 75.000.000 đồng.

Nghị định 123/2021/NĐ-CP từ bộ luật giao thông đường bộ đã thay đổi và bổ sung nhiều nội dung mới về các lỗi và mức phạt vi phạm giao thông so với Nghị định cũ 100/2019/NĐ-CP. Mức phạt tiền đối với các lỗi phổ biến đã tăng từ 100.000 đồng – 1.000.000 đồng cho mỗi lỗi.

Phương tiện tham gia giao thông chở quá số người quy định
Phương tiện tham gia giao thông chở quá số người quy định

Vì việc sửa đổi các điều luật cũng như mức phạt trong điều lệ mới mà các chủ phương tiện, người tham gia điều khiển phương tiện giao thông cần phải nắm rõ hơn các điều luật nhằm đảm bảo tuân thủ các quy định về vi phạm giao thông mới nhất năm 2022, về bộ Luật Giao thông đường bộ để có thể đảm bảo việc tham gia giao thông được suông sẻ, có những chuyến đi, chuyến hành trình xa an toàn và vui vẻ, hạn chế những vấn đề, việc làm gây ảnh hưởng, vi phạm giao thông đã nêu trên nhằm tránh mất tiền vì những lỗi phạt không đáng có. Việc thay đổi của Nghị định đã giúp nhận ra tầm quan trọng hơn của việc đảm bảo an toàn khu tham gia giao thông.  

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

0933.157.679
1900 633 710