KHÁI NIỆM ĐẤT SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG, LÀM ĐỒ GỐM
Ngay nay, với tầm quan trọng và giá trị mà đất đai mang lại thì việc quản lý và sử dụng đất hiệu quả, hợp lý đang rất được cơ quan chức năng các cấp quan tâm, chú trọng và cần được tiến hành theo đúng quy định của Nhà nước. Trong những năm trở lại đây, các ngành nghề sản xuất vật liệu xây dựng và làm đồ gốm đã dần trở thành những ngành nghề ngày càng phát triển về số lượng lẫn chất lượng ở nước ta. Các hoạt động sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm có ý nghĩa to lớn đối với quá trình cung cấp nguyên liệu cho các công trình xây dựng và sản phẩm hàng hóa cho người tiêu dùng trong nước và ngoài nước.
Qua đó, nhận thấy được ngành nghề sản xuất vật liệu xây dựng và làm đồ gốm đã mang lại một khoản lợi nhuận không hề nhỏ. Chính bởi vì sự phát triển nhanh chóng của ngành nghề này mà vấn đề đất đai sử dụng cho hoạt động sản xuất vật liệu xây dựng và làm đồ gốm là việc mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền cần quan tâm.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 154 Luật Đất đai 2013 thì đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm sẽ bao gồm đất, đất có mặt nước để khai thác nguyên liệu và đất làm mặt bằng để chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm. Bên cạnh đó, việc sử dụng đất để khai thác nguyên liệu cho sản xuất gạch ngói, làm đồ gốm cần phải tận dụng các loại đất đồi, gò không canh tác, đất bãi hoang, đất lòng sông hoặc ao, hồ cần khơi sâu, đất ven sông ngòi khi không sản xuất nông nghiệp, đất đê bối không còn sử dụng, đất do cải tạo đồng ruộng.

QUY ĐỊNH VỀ ĐẤT SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG, LÀM ĐỒ GỐM
NGUYÊN TẮC KHI SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG, LÀM ĐỒ GỐM
Theo quy định tại khoản 1 Điều 154 Luật đất đai 2013 thì khi sử dụng đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm các cá nhân, tổ chức cần phải tuân thủ nguyên tắc sau đây:
Việc sử dụng đất để khai thác nguyên liệu cho sản xuất gạch ngói, làm đồ gốm cần phải tận dụng các loại đất đồi, gò không canh tác, đất bãi hoang, đất lòng sông hoặc ao, hồ cần khơi sâu, đất ven sông ngòi không sản xuất nông nghiệp, đất đê bối không còn sử dụng, đất do cải tạo đồng ruộng.
Bên cạnh đó, việc ban hành quy định về việc tận dụng đất như vậy đã góp phần quan trọng để tránh lãng phí tài nguyên đất, đồng thời cũng đã khai thác tối đa tiềm năng đất ở các địa phương trên khu vực cả nước, góp phần đảm bảo quá trình sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm diễn ra một cách thuận lợi.
HÌNH THỨC SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG, LÀM ĐỒ GỐM
Theo khoản 3 Điều 154 Luật đất đai 2013 quy định về hình thức sử dụng đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm cụ thể như sau:
Trường hợp các hộ gia đình, cá nhân được phép khai thác nguyên liệu để sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm, đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì được phép thực hiện dự án đầu tư khai thác nguyên liệu để sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm sẽ được Nhà nước cho thuê đất, đất có mặt nước để khai thác nguyên liệu theo đúng quy định của pháp luật.
Trường hợp đất để làm mặt bằng sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm thuộc loại đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp có chế độ sử dụng đất như đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thì quy định cụ thể tại Điều 153 của Luật đất đai 2013.
CÁC ĐIỀU KIỆN KHI SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG, LÀM ĐỒ GỐM
Căn cứ theo Khoản 3 Điều 154 Luật đất đai 2013 thì các điều kiện khi sử dụng đất để sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm được quy định cụ thể như sau:
Một là, có quyết định cho thuê đất vào mục đích khai thác nguyên liệu, chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Hai là, thực hiện các biện pháp cần thiết để không gây thiệt hại cho sản xuất, đời sống và ảnh hưởng xấu đến vấn đề môi trường, dòng chảy, giao thông.
Ba là, người sử dụng đất có trách nhiệm trả lại đất đúng với tiến độ khai thác nguyên liệu và trạng thái mặt đất đã được quy định trong hợp đồng thuê đất.

CÁC TRƯỜNG HỢP BỊ CẤM
Theo quy định tại khoản 4 Điều 154 Luật đất đai 2013 thì pháp luật Việt Nam nghiêm cấm các trường hợp sau đây về:
- Nhà nước nghiêm cấm sử dụng đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định bảo vệ để khai thác làm nguyên liệu cho sản xuất gạch ngói, làm đồ gốm.
- Nhà nước nghiêm cấm sử dụng phần đất nằm trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình để khai thác để làm nguyên liệu cho sản xuất gạch ngói, làm đồ gốm.
Như vậy, pháp luật Việt Nam nghiêm cấm hai hành vi sử dụng đất nêu trên. Nếu phát hiện cá nhân, tổ chức nào có vi phạm xảy ra thì các cá nhân, tổ chức đó sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật tuỳ vào tính chất và mức độ cụ thể của hành vi vi phạm.
THỦ TỤC THUÊ ĐẤT SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG, LÀM ĐỒ GỐM
Để tiến hành thuê đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm các chủ thể cần tiến hành các thủ tục theo sau:
Bước 1: Các chủ thể có nhu cầu cần thuê đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm cần phải chuẩn bị đầy đủ mọi giấy tờ cần thiết như: Đơn xin thuê đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; bản sao giấy chứng nhận đầu tư; văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất, hồ sơ gửi đến các bên có liên quan.
Bước 2: Chủ động tìm kiếm khu vực cần thuê và thỏa thuận với đơn vị chủ quản về các vấn đề liên quan như: Hạ tầng, diện tích của đất, tình trạng đất hiện tại.
Bước 3: Khi các bên đã tiến hành thỏa thuận và đồng ý với các yêu cầu thì trình lên cơ quan có thẩm quyền như ủy ban nhân dân các cấp xin ý kiến.
Bước 4: Sau khi được tiếp nhận và phê duyệt, khi đó chủ đầu tư sẽ được cho đăng ký thành lập.

TRÁCH NHIỆM KHI SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG, LÀM ĐỒ GỐM
Các chủ cơ sở sở hữu, các cơ quan chủ quản về quản lý loại đất đất sản xuất vật liệu xây dựng, đồ làm gốm có những trách nhiệm cụ thể như sau:
Một là, các chủ cơ sở sở hữu, các cơ quan chủ quản quản lý đất sản xuất vật liệu xây dựng, đồ làm gốm có trách nhiệm sử dụng đất với mục đích chính đáng và không được làm gây hại đến việc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp hay đời sống của người dân.
Hai là, các chủ cơ sở sở, các cơ quan chủ quản quản lý đất sản xuất vật liệu xây dựng, đồ làm gốm có trách nhiệm thực hiện việc ký kết đầu tư với các giấy tờ có liên quan và cần thiết. Chủ cơ sở cần thực hiện xây dựng và quy hoạch đất theo đúng như cam kết ban đầu với các cơ quan có thẩm quyền. Sau khi đã hết thời hạn sử dụng nếu cần tiếp tục sử dụng đất thì chủ cơ sở phải gia hạn lại với cơ quan quản lý.
Ba là, cơ quan có thẩm quyền cần phải tiến hành thanh tra kiểm tra hiện trạng tình trạng đất trước khi cho thuê hoặc cho phép doanh nghiệp sở hữu và xây dựng. Cơ quan có thẩm quyền phải nghiêm cấm không cho thuê và sử dụng đất có di tích lịch sử văn hóa hoặc danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc phần đất nằm trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình làm đất xây dựng, làm đồ gồm.
Mời bạn đọc tìm hiểu thêm: Luật đất đai là gì? Những điều cần biết về luật đất đai
Bốn là, khi phát hiện có hành vi vi phạm chủ thể quan lý cần ngay lập tức yêu cầu bên thuê đất thực hiện các biện pháp đúng đắn để đưa đất vào sử dụng đúng mục đích hoặc có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng cho thuê.