zalo-icon
phone-icon

Đất sử dụng vào mục đích công cộng theo Luật Đất đai 2013

Khái niệm đất sử dụng vào mục đích công

Đất đai, như một tài sản và tài nguyên quý giá, đóng một vai trò cực kỳ quan trọng đối với cuộc sống của con người. Đất đai thực sự quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội nhân loại. Nó tương tác mạnh mẽ với tất cả các khía cạnh của cuộc sống kinh tế và xã hội. Việc quản lý đất đai hiệu quả, hợp lý và ngăn chặn thất thoát là yếu tố quan trọng giúp đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước và tăng cường hiệu quả của các chính sách khác.

Một ví dụ điển hình là việc sử dụng đất đai cho mục đích công cộng. Xây dựng các công trình công cộng không chỉ làm cho diện mạo của đất nước trở nên hấp dẫn hơn, mà còn đóng góp tích cực vào quá trình phát triển và hội nhập quốc tế của đất nước. Tuy nhiên, việc xây dựng công trình công cộng phụ thuộc vào quyền sử dụng đất, chính sách quy hoạch khu vực và quyết định của nhà nước.

Trong trường hợp đất được sử dụng cho mục đích công cộng theo quy định của Luật Đất đai 2013, không phải tất cả cá nhân hoặc tổ chức đều được cấp quyền sử dụng đất. Điều này bởi vì đất này thường được dành riêng để xây dựng các công trình công cộng nhằm phục vụ cộng đồng toàn dân.

Theo quy định của Luật Đất đai 2013, đất sử dụng cho mục đích công cộng bao gồm nhiều loại đất khác nhau, chẳng hạn như đất giao thông (bao gồm sân bay, cảng hàng không, cảng đường thủy nội địa, các cảng biển, hệ thống đường sắt, đường bộ và các công trình giao thông khác), đất thủy lợi, đất có di tích lịch sử – văn hóa, đất danh lam thắng cảnh, đất dành cho sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng, đất dành cho công trình năng lượng, đất dành cho công trình bưu chính, viễn thông, đất chợ, đất bãi thải, xử lý chất thải và nhiều loại đất khác được sử dụng cho mục đích công cộng.

Tham khảo thêm: Thủ Tục Chuyển Hình Thức Sử Dụng Đất Đã Xác Nhận Thay Đổi

Đất sử dụng vào mục đích công cộng
Đất sử dụng vào mục đích công cộng

Quy định về đất sử dụng vào mục đích công cộng

Đất sử dụng vào mục đích công cộng

Việc quản lý và sử dụng đất đai cho mục đích công cộng được điều chỉnh theo quy định của pháp luật, cụ thể được miêu tả tại Điều 155 Luật Đất đai 2013 như sau:

Thứ nhất, việc sử dụng đất cho mục đích công cộng phải tuân theo các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị và quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Điều này đảm bảo tính phù hợp và sáng suốt trong việc sử dụng đất để phục vụ mục tiêu công cộng.

Thứ hai, đối với các trường hợp sử dụng đất cho mục đích công cộng, quy hoạch chi tiết xây dựng phải được lập, và trong quy hoạch này, các khu chức năng cụ thể của đất phải được phân loại một cách rõ ràng. Nếu mục đích sử dụng đất là công cộng và không kinh doanh, đất sẽ được giao lại mà không thu tiền sử dụng đất, tuân theo quy định tại Điều 54 của Luật Đất đai 2013. Trong trường hợp mục đích sử dụng đất là công cộng và có tính kinh doanh, đất sẽ được cho thuê theo quy định tại Điều 56 của Luật Đất đai 2013.

Tìm hiểu thêm: Luật sư tư vấn đất đai, tranh chấp đất đai uy tín

Đất để thực hiện dự án xây dựng – chuyển giao và dự án xây dựng – kinh doanh – chuyển giao

Quản lý và sử dụng đất để thực hiện các dự án xây dựng – chuyển giao và dự án xây dựng – kinh doanh – chuyển giao được điều chỉnh bởi quy định của pháp luật, cụ thể tại khoản 3 của Điều 155 Luật Đất đai 2013 và Điều 54 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Quy định này bao gồm các điểm sau:

  1. Nhà nước giao đất cho nhà đầu tư để quản lý và thực hiện các dự án xây dựng – chuyển giao (BT). Trong quá trình xây dựng công trình theo dự án đã được phê duyệt, nhà đầu tư không phải trả tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất. Nhà đầu tư phải đảm bảo diện tích đất được giao quản lý và sử dụng đúng mục đích đã được ghi trong dự án.

  2. Việc chuyển giao công trình và quỹ đất của dự án phải được thực hiện theo thời hạn đã được ghi trong dự án đầu tư hoặc thời hạn mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã phê duyệt. Trong trường hợp thời hạn kết thúc mà chưa có chuyển giao, nhà đầu tư sẽ phải thuê đất từ Nhà nước. Thời điểm bắt đầu thuê đất sẽ được tính từ thời điểm kết thúc thời gian xây dựng công trình theo dự án đã được phê duyệt.

Đối với đất thực hiện dự án BOT

Việc quản lý và sử dụng đất sử dụng vào việc thực hiện dự án xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (BOT) được pháp luật quy định tại khoản 3 Điều 155 Luật Đất đai 2013 và Điều 54 NĐ 43/2014/NĐ-CP, cụ thể như sau:

Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất đối với nhà đầu tư để nhà đầu tư thực hiện dự án BOT; nhà đầu tư sẽ được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của Chính phủ.

Đất sử dụng vào mục đích công cộng có phải chịu thuế hay không?

Căn cứ theo điểm e khoản 2 Điều 10 Luật Đất đai 2013 thì Đất sử dụng vào mục đích công cộng nằm trong nhóm đất phi nông nghiệp.

Có thể bạn quan tâm: Luật đất đai là gì? Những điều cần biết về luật đất đai

Đất phi nông nghiệp sẽ phải chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010. Việc thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được áp dụng cho cá nhân, tổ chức hoặc đơn vị trong quá trình sử dụng đất phi nông nghiệp, theo quy định của Luật Đất đai 2013. Thuế này sẽ được tính dựa trên vị trí và diện tích sử dụng đất, và không phải loại đất nào cũng phải đóng thuế phi nông nghiệp.

Đất sử dụng vào mục đích công cộng -2
Đất sử dụng vào mục đích công cộng

Theo khoản 1 của Điều 3 của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010 và Điều 3 của Nghị định 53/2011/NĐ-CP, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, những loại đất sau, khi sử dụng vào mục đích công cộng, sẽ không phải nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp:

  1. Đất giao thông và thủy lợi, bao gồm đất dùng cho xây dựng các công trình đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, đường sắt, cảng hàng không, sân bay, và các hạ tầng cảng hàng không, sân bay chưa xây dựng nhưng được phân kỳ đầu tư theo từng giai đoạn phát triển theo quy hoạch cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Đất dùng cho hệ thống cấp nước (ngoại trừ nhà máy sản xuất nước), hệ thống thoát nước, hệ thống công trình thủy lợi, đê, đập, và đất trong hành lang bảo vệ an toàn giao thông và thủy lợi.

  2. Đất dùng cho xây dựng công trình văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích công cộng, bao gồm đất dùng làm nhà trẻ, trường học, bệnh viện, chợ, công viên, vườn hoa, khu vui chơi trẻ em, quảng trường, công trình văn hóa, điểm bưu điện – văn hóa xã, phường, thị trấn, tượng đài, bia tưởng niệm, bảo tàng, cơ sở phục hồi chức năng cho người khuyết tật, cơ sở dạy nghề, cơ sở cai nghiện ma túy, trại giáo dưỡng, trại phục hồi nhân phẩm; đất khu nuôi dưỡng người già và trẻ em có hoàn cảnh khó khăn.

  3. Đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định bảo vệ.

  4. Đất dùng cho xây dựng các công trình công cộng khác, bao gồm đất dùng cho mục đích công cộng trong khu đô thị, khu dân cư nông thôn; đất dùng cho hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống công trình thủy lợi, đê, đập, và đất trong hành lang bảo vệ an toàn các công trình trên; đất trạm điện; đất hồ, đập thủy điện; đất dùng cho xây dựng nhà tang lễ, nhà hỏa táng; đất để chứa thải, bãi rác, khu xử lý chất thải, khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

Tuy nhiên, nếu cá nhân hoặc tổ chức sử dụng những loại đất phi nông nghiệp nêu trên để mục đích kinh doanh, họ sẽ phải nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định tại khoản 3 của Điều 2 của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

0933.157.679
1900 633 710