Hợp đồng 68 là gì?
Hợp đồng 68 là loại hợp đồng quan trọng trong lĩnh vực lao động, áp dụng trong việc tuyển dụng và quản lý nguồn nhân lực tại các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập. Hợp đồng này thường áp dụng trong lĩnh vực lao động và quan hệ lao động công cộng, trong đó người lao động được thuê làm việc cho cơ quan nhà nước hoặc đơn vị sự nghiệp và nhận lương từ nguồn tài chính công cộng.
Hợp đồng 68 thường đi kèm với các quyền và nghĩa vụ của người lao động, điều kiện làm việc, chế độ lương, phúc lợi, bảo hiểm xã hội và các điều khoản khác liên quan đến quan hệ lao động trong lĩnh vực công cộng
Hợp đồng 68 mạng lại nhiều ưu điểm đáng chú ý trong việc quản lý lao động trong lĩnh vực công cộng, tạo ra sự minh bạch và công bằng trong quan hệ lao động, bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động, đảm bảo điều kiện làm việc và các chế độ đã thỏa thuận.
Tuy nhiên hợp đồng 68 vẫn tồn tại một số hạn chế nhất định như bị giới hạn sự linh hoạt của người lao động trong việc thay đổi công việc hoặc đơn vị làm việc, khiến cho việc thích ứng với môi trường làm việc trở nên khó khăn hơn, không chỉ vậy, hợp đồng 68 thường áp dụng trong lĩnh vực công cộng nên người lao động có thể gặp khó khăn trong việc thăng tiến và phát triển sự nghiệp ngoài ngành công.
Hợp đồng 68 có phải là viên chức không?
Hiện nay, có một số quan niệm cho rằng cứ làm việc trong các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập thì dĩ nhiên sẽ được xem là viên chức. Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật hiện hành thì không phải trường hợp nào thì người lao động cũng được coi là viên chức mà còn phải tùy thuộc vào nhiều điều kiện khác nữa như: quá trình tuyển dụng của cơ quan, tổ chức, đơn vị chẳng hạn.
Căn cứ theo quy định tại Luật Viên chức 2010 sửa đổi bổ sung 2019 thì Viên chức là một thuật ngữ được sử dụng để chỉ công chức, nhân viên hoặc cán bộ làm việc trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập hoặc tổ chức chính phủ. Viên chức thường được tuyển dụng dựa trên năng lực, trình độ chuyên môn và phải đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định.
Để trở thành viên chức, có hai hình thức chính để tuyển chọn, bao gồm:
- Xét tuyển: Quá trình xét tuyển dựa trên các kết quả học tập, phỏng vấn năng lực và yêu cầu đối với ứng viên. Người đăng ký dự thi phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn quy định, bao gồm phẩm chất cá nhân, trình độ chuyên môn, không vi phạm chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước, không bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Ngoài ra, cần có kinh nghiệm và năng lực phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm và công việc theo quy định của pháp luật.
- Thi tuyển: Việc thi tuyển là một hình thức khác để trở thành viên chức. Người đăng ký dự thi phải tham gia các kỳ thi để đánh giá năng lực và kiến thức chuyên môn liên quan đến lĩnh vực công việc. Kết quả của các kỳ thi này sẽ được sử dụng để xác định khả năng và phù hợp của ứng viên với yêu cầu công việc.
Quy trình xét tuyển và thi tuyển đảm bảo rằng người trở thành viên chức phải đáp ứng các tiêu chuẩn về phẩm chất, trình độ chuyên môn và tuân thủ pháp luật. Điều này đảm bảo rằng viên chức sẽ có đủ kinh nghiệm và năng lực cần thiết để thực hiện công việc một cách hiệu quả và đáng tin cậy. Trong khi đó, theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP, lao động hợp đồng là người lao động làm việc theo hợp đồng lao động, đây là sự thỏa thuận giữa các bên tham gia. Điều này đồng nghĩa với việc lao động hợp đồng không được xem là viên chức, và các quyền và nghĩa vụ của họ sẽ được điều chỉnh theo các quy định của hợp đồng lao động và luật lao động
Có thể bạn quan tâm: Luật khiếu nại tố cáo là gì? Quy trình giải quyết ra sao?
Hợp đồng 68 (theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP) không đồng nghĩa với việc làm việc như viên chức theo Luật Viên chức 2010. Hai loại hợp đồng này có những khác biệt quan trọng về quyền và nghĩa vụ của người lao động.
Theo Luật Viên chức 2010, viên chức là công dân được tuyển dụng vào cơ quan nhà nước hoặc đơn vị sự nghiệp công lập thông qua quy trình thi tuyển hoặc xét tuyển. Viên chức được hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. Họ có các quyền và nghĩa vụ được quy định rõ trong Luật Viên chức và được bảo vệ bởi các chế độ phúc lợi và quyền lợi của công chức.
Trong khi đó, Hợp đồng 68 là một loại hợp đồng lao động ký kết giữa cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp và người lao động hoặc tổ chức cá nhân, tổ chức kinh doanh dịch vụ. Người lao động làm việc theo hợp đồng 68 không được coi là viên chức và không được hưởng các quyền và lợi ích của viên chức như quyền lương từ quỹ lương công chức.
06 nhóm đối tượng thực hiện ký Hợp đồng 68?
Theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP, hợp đồng lao động theo Hợp đồng 68 được áp dụng cho 06 nhóm công việc cụ thể. Các nhóm công việc đó bao gồm:
Có 06 nhóm công việc được giao kết hợp đồng 68, gồm có:
- Sửa chữa, bảo trì đối với hệ thống cấp điện, cấp, thoát nước ở công sở, xe ô tô và các máy móc, thiết bị khác đang được sử dụng trong cơ quan, đơn vị sự nghiệp;
- Lái xe;
- Bảo vệ;
- Vệ sinh;
- Trông giữ phương tiện đi lại của cán bộ, công chức và khách đến làm việc với cơ quan, đơn vị sự nghiệp;
- Công việc thừa hành, phục vụ khác có yêu cầu trình độ đào tạo từ trung cấp trở xuống.
Các công việc trong nhóm này thường yêu cầu kỹ năng cụ thể và không đòi hỏi trình độ chuyên môn cao. Việc ký kết hợp đồng 68 cho các công việc này định nghĩa quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan, đồng thời bảo vệ quyền lợi của người lao động.
Những trường hợp không được thực hiện ký hợp đồng 68
Ở một số trường hợp không được thực hiện ký hợp đồng 68 (theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP), bao gồm:
- Công việc chuyên môn, nghiệp vụ ở các vị trí công chức trong cơ quan hành chính, hoặc viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm toàn bộ hoặc một phần chi thường xuyên. Những người làm công việc này sẽ được quản lý và bảo đảm quyền lợi theo các quy định riêng của công chức hoặc viên chức.
- Công việc bảo vệ tại các cơ quan, đơn vị như Văn phòng Chính phủ, Kho tiền hoặc Kho hồ sơ ấn chỉ có giá trị như tiền của Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước, Kho ấn chỉ thuế, Kho ấn chỉ hải quan. Những người làm công việc bảo vệ ở những địa điểm này sẽ được quản lý và bảo đảm quyền lợi theo các quy định riêng của tổ chức đó.
- Lái xe chuyên dụng dùng cho chở tiền của Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước. Những người lái xe chuyên dụng này sẽ có các quy định và quản lý riêng từ phía ngân hàng và kho bạc Nhà nước.
- Trong những trường hợp này, công việc được coi là công chức, viên chức, hoặc công việc đặc thù và được quy định, bảo đảm quyền lợi theo các quy định riêng của từng ngành, cơ quan hoặc tổ chức.
- Đối với các trường hợp này, công việc được xem là công việc công chức hoặc viên chức và không thực hiện ký kết hợp đồng lao động, mà chúng được quản lý và bảo đảm quyền lợi theo các quy định riêng của cơ quan, đơn vị và pháp luật liên quan.
Tìm hiểu thêm: Luật di sản văn hóa mới nhất
Điều kiện ký hợp đồng 68
Để được ký hợp đồng 68, cá nhân người lao động cũng như tổ chức sự nghiệp công lập hoặc cơ quan hành chính nhà nước cần phải đáp ứng một số điều kiện cụ thể như sau:
Đối với cá nhân
- Có đầy đủ sức khỏe để làm việc, được cơ sở khám sức khỏe chứng nhận theo hướng dẫn của Bộ Y tế;
- Có lý lịch rõ ràng, được cơ quan có thẩm quyền xác nhận;
- Có khả năng đáp ứng các yêu cầu của vị trí việc làm
- Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành án phạt tù cải tạo không giam giữ hoặc đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại địa phương hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh;
- Không trong thời gian bị cấm hành nghề hoặc cấm làm công việc liên quan đến công việc ký kết hợp đồng.
Đối với tổ chức sự nghiệp công lập hoặc cơ quan hành chính nhà nước
Phải có nhu cầu về các công việc cần tuyển và không thể bố trí được nhân sự thay thế theo quy định
Khi giao kết hợp đồng giữa người lao động và người sử dụng lao động phải là người đứng đầu, có thẩm quyền ký hoặc ủy quyền ký cho những người phụ trách công tác của đơn vị ký theo quy định của pháp luật.
Tham khảo thêm: Luật tổ chức quốc hội
Thời hạn của hợp đồng lao động 68
Theo quy định của pháp luật thì thời hạn của hợp đồng lao động và hình thức xử lý kỷ luật theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP được áp dụng theo quy định của Bộ luật lao động hiện hành và theo nội quy của cơ quan, tổ chức nơi người lao động đó làm việc.
Hiện nay, theo quy định của pháp luật thì khi giao kết hợp đồng tùy theo nhu cầu của công việc thì có thể lựa chọn ký kết một trong những loại hợp đồng như sau:
- Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn lao động cũng như thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng
- Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn cũng như thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
Trường hợp thời hạn hợp đồng lao động xác định đã hết hạn và người lao động và đơn vị sự nghiệp tiếp tục sử dụng lao động, hợp đồng lao động sẽ tiếp tục áp dụng và được coi là hợp đồng lao động không xác định thời hạn cho đến khi một trong hai bên quyết định chấm dứt hợp đồng.