zalo-icon
phone-icon

Luật tổ chức quốc hội

Luật tổ chức Quốc hội là một quy định về tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội về nhiệm vụ và quyền hạn của các đại biểu Quốc hội của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Căn cứ và pháp lý về luật tổ chức Quốc Hội

Luật tổ chức Quốc hội 2014 sửa đổi, bổ sung 2020 được căn cứ vào các quy định sau:

Hiến pháp 2013 và Pháp lệnh hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành.

Quy định chung về Quốc Hội

Quy định chung về Quốc hội và vai trò của nó là như sau:

Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân và cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Quốc hội Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được bầu ra trực tiếp bởi cử tri trên toàn quốc, tuân theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và thông qua quy trình bỏ phiếu kín. Quốc hội hoạt động trong nhiệm kỳ 5 năm.

Quốc hội là cơ quan duy nhất có thẩm quyền lập hiến và hiến pháp, đưa ra quyết định về các vấn đề quan trọng của đất nước và thực hiện sự giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước.

Quốc hội định rõ các chính sách cơ bản liên quan đến nội dung đối nội, đối ngoại, nhiệm vụ kinh tế và xã hội, quốc phòng và an ninh của đất nước, cũng như xác định nguyên tắc quan trọng về tổ chức và hoạt động của máy bộ máy Nhà nước, quan hệ xã hội và quyền và nghĩa vụ của công dân.

Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của bộ máy Nhà nước chuyên trách.

Quốc hội đại diện cho quyền chủ quyền của Nhà nước và đồng thời phản ánh quyền chủ quyền của Nhân dân.

Tham khảo thêm: Luật sư tư vấn đầu tư

Luật tổ chức quốc hội
Luật tổ chức quốc hội

Những nhiệm vụ và quyền hạn của quốc hội quy định tại Điều 70 Hiến pháp 2013

  • Làm Hiến pháp (HP) và sửa đổi HP; làm luật và sửa đổi luật;

  • Thực hiện quyền giám sát tối cao đối với việc tuân thủ HP, luật và nghị quyết của Quốc hội, bao gồm việc xem xét báo cáo về công tác của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước và các cơ quan khác do Quốc hội thành lập;

  • Quyết định mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách và nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế – xã hội của đất nước;

  • Quyết định chính sách cơ bản về tài chính và tiền tệ quốc gia; quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các loại thuế; quyết định phân chia thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương;

  • Quyết định chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo của Nhà nước;

  • Quy định tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước, chính quyền địa phương và các cơ quan khác do Quốc hội thành lập;

  • Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn, bao gồm Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán nhà nước, và người đứng đầu các cơ quan khác do Quốc hội thành lập; phê chuẩn đề nghị về bổ nhiệm, miễn nhiệm, và cách chức các Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; phê chuẩn danh sách thành viên Hội đồng quốc phòng và an ninh, Hội đồng bầu cử quốc gia.

Tìm hiểu thêm: Thành Lập Văn Phòng Đại Diện Công Ty Nước Ngoài Nhanh Gọn

Sau khi được bầu, Chủ tịch nước, Chủ tịch QH, TT Chính phủ, Chánh án TANDTC phải tuyên thệ trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp;

  • Quốc hội có quyền thực hiện quyền bỏ phiếu tín nhiệm đối với những người giữ các chức vụ được bầu hoặc phê chuẩn bởi Quốc hội;

  • Quốc hội có quyền quyết định về việc thành lập, bãi bỏ các bộ, cơ quan ngang bộ của Chính phủ; cũng như quyền thành lập, giải thể, sáp nhập, chia tách và điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh, thành phố thuộc trung ương, và các đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt; cũng như quyền thành lập, bãi bỏ các cơ quan khác theo quy định của Hiến pháp và luật;

  • Quốc hội có thẩm quyền bãi bỏ các văn bản của Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao nếu chúng không tuân theo Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội;

  • Quốc hội có quyền quyết định về việc đại xá, tức là việc thiết lập hoặc bãi bỏ đại xá;

  • Quốc hội quy định về các hàm và cấp bậc trong lực lượng vũ trang nhân dân, hàm và cấp bậc trong ngoại giao và các hàm và cấp bậc nhà nước khác; cũng như quy định về huân chương, huy chương và danh hiệu vinh dự của nhà nước;

  • Quốc hội có thẩm quyền quyết định về các vấn đề liên quan đến chiến tranh và hòa bình; cũng như quyết định về tình trạng khẩn cấp và các biện pháp đặc biệt khác nhằm bảo đảm quốc phòng và an ninh quốc gia;

  • Quốc hội quyết định về chính sách cơ bản đối với đối ngoại; phê chuẩn hoặc quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực của các hiệp ước quốc tế liên quan đến chiến tranh, hòa bình, chủ quyền quốc gia, tư cách thành viên của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại các tổ chức quốc tế và khu vực quan trọng, cũng như các hiệp ước quốc tế về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân và các hiệp ước quốc tế khác mà có sự vi phạm luật và nghị quyết của Quốc hội;

  • Cuối cùng, Quốc hội có quyền quyết định việc trưng cầu ý dân trong các trường hợp cần thiết.

Quy định chung về quốc hội
Quy định chung về quốc hội

Hơn nữa, Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà nước và có thẩm quyền quyết định các vấn đề quan trọng và mật thiết của đất nước. Đây bao gồm việc xác định chiều hướng lớn và những chủ trương quan trọng, đặc biệt là về quốc kế dân sinh, chính sách cơ bản liên quan đến các khía cạnh của đời sống nội bộ và quan hệ quốc tế, cũng như về kinh tế-xã hội, quốc phòng, và an ninh quốc gia. Quốc hội thực hiện các quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của Nhà nước. Điều này đồng nghĩa với việc không có một cơ quan nào có thể đứng trên Quốc hội trong việc xem xét và đánh giá việc thi hành Hiến pháp và luật, bởi chỉ Quốc hội mới có quyền ban hành những văn bản này. Các cơ quan được thành lập bởi Quốc hội, cũng như những người giữ các chức vụ mà Quốc hội bầu ra và phê chuẩn, đều phải chịu trách nhiệm và báo cáo về công việc của họ trước Quốc hội, đồng thời chịu sự giám sát nghiêm ngặt của cơ quan này.

Xem thêm: Thủ Tục Thành Lập Chi Nhánh Công Ty | Luật thành công

Cơ cấu tổ chức Quốc Hội theo Luật Quốc Hội

Dựa theo quy định của Luật Tổ chức Quốc hội, tổng số đại biểu trong Quốc hội không được vượt quá con số 500 người, bao gồm cả đại biểu có chuyên môn và đại biểu không chuyên môn. Trong tổng số các đại biểu Quốc hội, ít nhất 40% phải hoạt động chuyên môn.

Ủy ban Thường vụ Quốc hội (UBTVQH) là cơ quan thường trực của Quốc hội, gồm Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội và các Ủy viên Uỷ ban Thường vụ Quốc hội. UBTVQH do Chủ tịch Quốc hội làm Chủ tịch, và các Phó Chủ tịch Quốc hội cùng với các Phó Chủ tịch Quốc hội làm Phó Chủ tịch. UBTVQH là tổ chức đại biểu của Quốc hội có chuyên môn và không đồng thời là thành viên của Chính phủ.

Quốc hội thành lập các cơ quan chuyên môn:

Quốc hội được tổ chức thành các Ủy ban chuyên trách, gồm Hội đồng Dân tộc, Ủy ban Pháp luật, Ủy ban Tư pháp, Ủy ban Kinh tế, Ủy ban Tài chính, Ngân sách, Ủy ban Quốc phòng và An ninh, Ủy ban Văn hoá, Giáo dục, Ủy ban Xã hội, Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường, và Ủy ban Đối ngoại.

Các cơ quan này là một phần của Quốc hội và có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ và báo cáo kết quả công tác của họ trước Quốc hội. Khi Quốc hội không họp, họ sẽ báo cáo trước Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Hội đồng Dân tộc đặc biệt quan trọng trong việc nghiên cứu và đề xuất về các vấn đề liên quan đến dân tộc, giám sát thực hiện các chính sách dân tộc và phát triển kinh tế – xã hội trong các khu vực miền núi và của các dân tộc thiểu số. Ngoài ra, các Ủy ban của Quốc hội có nhiệm vụ thẩm tra dự thảo luật và báo cáo các vấn đề quan trọng đối với Quốc hội hoặc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, cũng như thực hiện các quyền giám sát được quy định bởi pháp luật.

Hơn nữa, Quốc hội có thể thành lập các Ủy ban tạm thời để thẩm tra dự thảo luật, dự thảo nghị quyết, hoặc xem xét các vấn đề khác có liên quan đến lĩnh vực chức năng của Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội. Điều này có thể bao gồm điều tra và làm rõ các vấn đề cụ thể khi cần thiết.

Bộ máy hỗ trợ Quốc hội bao gồm Tổng Thư ký Quốc hội, người được bầu ra, miễn nhiệm và bãi nhiệm bởi Quốc hội. Ngoài ra, còn có Văn phòng Quốc hội và các cơ quan trong Ủy ban Thường vụ Quốc hội như Ban Công tác đại biểu, Ban Dân nguyện và Viện Nghiên cứu lập pháp.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

0933.157.679
1900 633 710