Có thể nói ở Việt Nam hành vi chống đối người thi hành công vụ không phải là trường hợp hiếm gặp và nó còn xuất hiện rất thường xuyên. Có những trường hợp chống đối cảnh sát giao thông đang thi hành công vụ xảy ra trên thực tế như: Không chấp hành hiệu lệnh của cảnh sát giao thông, lạng lách, đánh võng, bỏ chạy khi có hiệu lệnh dừng xe, đánh lái khi tham gia giao thông… Vậy những hành vi trên pháp luật quy định và xử lý cụ thể như thế nào?
Định nghĩa về hành vi “chống đối lực lượng chức năng” ?
Đầu tiên trước khi tìm hiểu luật quy định và xử lý hành vi này như thế nào?… Thì phải tìm hiểu định nghĩa “Chống đối lực lượng chức năng” là gì?
Ở đây hành vi “chống đối lực lượng chức năng” là hành vi dùng vũ lực hoặc các thủ đoạn khác gây cản trở quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao của lực lượng thực thi công việc nhà nước.
Có thể bạn quan tâm: Quay phim, chụp ảnh, ghi hình khi cảnh sát giao thông làm việc được không?
Theo đó, hành vi chống người thi hành công vụ có thể bị phạt hành chính hoặc phạt tù tùy theo trường hợp cụ thể. Người thi hành công vụ là công chức, viên chức, chiến sĩ lực lượng vũ trang nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan, cán bộ được cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền giao quyền hạn, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, người thi hành công vụ được pháp luật bảo vệ để phục vụ lợi ích của Nhà nước, nhân dân, xã hội (theo Nghị định 208/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/2/2014).
Tội chống người thi hành công vụ đươc pháp luật việt nam quy định như thế nào?
Theo Điều 330 Bộ luật Hình sự năm 2015 đã nêu rõ quy định về tội chống người thi hành công vụ.
Theo đó hành vi chống đối người thi hành công vụ được hiểu là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng các thủ đoạn khác để cản trở, tấn công người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ, ép họ thực hiện hành vi trái pháp luật.
Tùy thuộc vào mức độ phạm tội, người vi phạm sẽ phải chịu phạt hành chính, phạt cải tạo không giam giữ hoặc có thể bị phạt tù lên đến 03 năm.
Có thể bạn chưa biết: Quy định về quyền cảnh sát giao thông
Mức xử phạt đối với hành vi chống người thi hành công vụ
Quy định tại khoản 1 Điều 330 Bộ luật Hình sự nêu rõ người nào dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, dùng thủ đoạn để cản trở người thi hành công vụ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật sẽ bị cải tạo không giam giữ 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng – 03 năm.
Cụ thể, đối với một trong những trường hợp chống đối người thi hành công vụ sau đây sẽ bị phạt tù từ 02 – 07 năm trong đó bao gồm các trường hợp như: Chống người thi hành công vụ có tổ chức, phạm tội từ 02 lần trở lên, xúi giục, lôi kéo và kích động người khác phạm tội, hành vi gây thiệt hại về tài sản từ 50 triệu đồng trở lên , tái phạm với tính chất nguy hiểm.
Căn cứ theo quy định tại Điều 20 Nghị định 167/2013/NĐ-CP hành vi cản trở, chống lại việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ phải chịu các mức phạt như sau:
- Phạt tiền từ 500.000 – 1.000.000 đồng cho hành vi: Môi giới, tiếp tay và chỉ dẫn cho cá nhân hoặc tổ chức vi phạm trốn tránh việc kiểm tra, thanh tra và kiểm soát của người thực hiện công vụ,
- Phạt tiền từ 2.000.000 – 3.000.000 đồng đối với các hành vi: Cản trở hoặc không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ, có lời nói, hành động lăng mạ, đe dọa, xúc phạm nhân phẩm, danh dự người thi hành công vụ, xúi giục, lôi kéo hoặc kích động người khác không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra của người thi hành công vụ.
- Phạt tiền từ 3.000.000 – 5.000.000 đồng đối với các hành vi: Dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực để chống đối người thi hành công vụ, gây thiệt hại về phương tiện, tài sản của cơ quan nhà nước hoặc người thi hành công vụ, đưa tiền, tài sản, lợi ích vật chất cho người thi hành công vụ để trốn tránh xử lý vi phạm hành chính.
Lỗi chống người thi hành công vụ trong khi tham gia giao thông
Theo Luật Giao thông đường bộ năm 2008 đã quy định người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh và chỉ dẫn của hệ thống báo hiệu đường bộ, hiệu lệnh của người điều khiển giao thông.
Bên cạnh đó, theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, mức xử phạt đối với người điều khiển xe không chấp hành hướng dẫn, hiệu lệnh của người kiểm soát giao thông hoặc người điều khiển giao thông cụ thể như sau: Về phương tiện vi phạm có thể kể đến như ô tô và các loại xe tương tự ô tô, xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy, máy kéo, xe máy chuyên dung, xe đạp, xe đạp điện, xe thô sơ, người đi bộ trong đó mức phạt dao động từ thấp nhất là 60.000 nghìn đồng đến cao nhất là mức 5.000.000 triệu đồng tùy theo hành vi cũng như là tính chất của hành vi đó gây ra ví dụ như:
- Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông, điều khiển xe đánh võng, lạng lách, chạy quá tốc độ, dùng chân điều khiển vô lăng khi xe đang di chuyển mà không chấp hành theo hiệu lệnh của người thi hành công vụ hoặc gây tai nạn giao thông,
- Không chấp hành hướng dẫn, hiệu lệnh của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông,
- Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn, chất ma túy của người thi hành công vụ,
- Không chấp hành hiệu lệnh hoặc hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông,
- Không chấp hành hiệu lệnh hoặc hướng dẫn của người điều khiển giao thông, không chấp hành hiệu lệnh hoặc hướng dẫn của người điều khiển giao thông.

Quy định xử phạt vi phạm hành chính như sau
- Căn cứ tại khoản 1, Điều 20 sẽ phạt tiền từ 500.000 – 1.000.000 đồng đối với những hành vi môi giới, tiếp tay, chỉ dẫn cho các cá nhân, tổ chức vi phạm trốn tránh kiểm tra, thanh tra, kiểm soát của người thi hành công vụ,
- Cũng tại khoản 2, Điều 20: Phạt tiền từ 2.000.000 – 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau: Cản trở hoặc không chấp hành yêu cầu kiểm tra, thanh tra, kiểm soát, thi hành công vụ, có lời nói hành động đe dọa, lăng mạ, xúc phạm nhân phẩm đối với người thi hành công vụ, xúi giục, lôi kéo hoặc kích động người khác không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ,
- Tại khoản 3, Điều 20: Phạt tiền từ 3.000.000 – 5.000.000 đồng đối với những hành vi sau đây: Dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực chống lại người thi hành công vụ hoặc gây thiệt hại về phương tiện, tài sản của cơ quan nhà nước, của người thi hành công vụ, đưa tiền và tài sản hoặc lợi ích vật chất khác cho người thi hành công vụ để nhằm trốn tránh việc xử lý vi phạm hành chính.
Quy định của pháp luật về xử lý hình sự
Nếu người vi phạm có những hành vi như đe dọa, dùng vũ lực hoặc các thủ đoạn khác để cản trở nhằm chống lại việc kiểm tra, kiểm soát người thi hành công vụ thì hành vi này có đủ yếu tố cấu thành tội chống người thi hành công vụ.
Người vi phạm có thể bị xử phạt tù mức cao nhất lên đến 07 năm theo quy định tại khoản 2, Điều 330 Bộ luật Hình sự năm 2015. Tùy theo tính chất và mức độ vi phạm lỗi chống người thi hành công vụ mà người phạm tội có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu hình sự theo quy định của pháp luật.
Nếu có thắc mắc, liên hệ ngay Tổng đài tư vấn luật giao thông miễn phí Luật Thành Công
Do đó mọi người dân cần có sự hiểu biết nhất định về tội chống người thi hành công vụ để nhìn nhận đúng qua đó thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật.