zalo-icon
phone-icon

Quy định về quyền cảnh sát giao thông

(Tham chiếu bởi luật sư: Lê Bá Thành)

Hiện nay, khi tham gia giao thông thường xảy ra tình trạng cảnh sát giao thông lạm dụng chức vụ quyền hạn của mình xử phạt sai quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, việc không hiểu biết pháp luật của người dân làm cánh tay nối dài cho sự vi phạm này. Do đó, Quy định về quyền cảnh sát giao thông là gì? nhiều câu hỏi đã được liên hệ cho Luật Thành Công về vấn đề này như sau:

Quy định về quyền của cảnh sát giao thông như thế nào?

Chào luật sư ! Em là Thái Hoàng, em có câu hỏi như sau: ” Quyền của nhân dân đối với cảnh sát giao thông như thế nào ạ? Cụ thể như việc xem cơ sở, chuyên đề kiểm tra hành chính của cảnh sát giao thông. Có được phép hay không trên tuyến đường và với vi phạm này? Em hỏi cơ sở, chuyên đề đâu thì mấy chú cảnh sát giao thông bảo em không có quyền và nói muốn thì sang trụ sở công an để kiểm tra thì làm cách nào ạ? Mong Luật sư tư vấn cho em ạ.”

Luật sư Lê Bá Thành trả lời như sau:

Theo Điều 4 của Luật Công an nhân dân 2018, quy định về nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Công an nhân dân gồm các điểm sau:

1. Đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp trong mọi khía cạnh của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự thống nhất quản lý nhà nước của Chính phủ và sự chỉ huy, quản lý trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Công an.

2. Được tổ chức tập trung, thống nhất, chuyên sâu, tinh gọn và theo cấp hành chính từ trung ương đến cơ sở.

3. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; cấp dưới phục tùng cấp trên; dựa vào Nhân dân và chịu sự giám sát của Nhân dân; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và cá nhân.

Do đó, theo quy định trên, người dân tham gia giao thông có quyền thực hiện giám sát đối với hoạt động của Cảnh sát giao thông. Vì vậy, người dân có quyền kiểm tra cơ sở và các chuyên đề liên quan đến Cảnh sát giao thông, miễn là những thông tin và hoạt động này không liên quan đến bí mật nhà nước, khu vực an ninh, và quốc phòng, mà có quy định tuyệt mật không thể chia sẻ theo quy định của pháp luật.

Xử phạt hành vi vi phạm giao thông đường bộ được quy định như thế nào?

Chào Luật sư! Em là Phong có một vấn đề mong luật sư giải đáp như sau: Ngày 03/09/2023 tôi đi từ Bình Dương lên Thành phố Hồ Chí Minh. Đến ngã tư đường Phạm Văn Đồng, em rẽ phải sang đường Tô Ngọc Vân khi đang có đèn đỏ thì có 2 đồng chí cảnh sát giao thông yêu cầu dừng xe của em, thông báo với em là không có biển báo được rẽ và yêu cầu em xuất trình giấy tờ.

Sau khi xuất trình giấy tờ, 2 đồng chí cảnh sát đưa em vào chỗ không có người gần chỗ đèn đỏ mà em vi phạm rồi thông báo em vi phạm 2 lỗi gì đấy bị phạt 1.000.000 đồng.

Em không đồng ý với quyết định và yêu cầu lập biên bản cho em, sau đó một đồng chí cảnh sát viết biên bản rồi yêu cầu em ký vào. Em xin phép ra ngoài gọi điện nhờ Luật sư tư vấn Luật Giao thông thì đồng chí này cất biên bản kèm giấy phép lái xe và đăng ký xe, bảo tôi là không ký thì lên Công an Tỉnh mà ký rồi lên xe bỏ đi mất. Mong Luật sư tư vấn cho em ạ.”

Luật sư Lê Bá Thành tư vấn trả lời như sau:

Về việc lập biên bản vi phạm quy định tại Điều 56 và Điều 58 của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và khoản 1 Điều 29 của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 sửa đổi, bổ sung năm 2020, có những điểm quan trọng sau:

1. Cảnh sát giao thông có thẩm quyền xử phạt, trong trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ vào việc sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, hoặc nghiệp vụ chuyên ngành của cảnh sát giao thông, thì việc lập biên bản xử phạt phải diễn ra ngay khi xác định được vi phạm và chủ thể vi phạm.

2. Biên bản vi phạm hành chính phải lập ít nhất 02 bản và phải được ký vào bởi người lập biên bản và người vi phạm hoặc đại diện của tổ chức vi phạm. Tuy nhiên, trong trường hợp người vi phạm từ chối ký vào biên bản, biên bản có thể có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã tại nơi xảy ra vi phạm hoặc ít nhất 01 người chứng kiến xác nhận việc người vi phạm hoặc tổ chức vi phạm không ký vào biên bản. Nếu không có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã hoặc của người chứng kiến, người có thẩm quyền xử phạt phải ghi rõ lý do vào biên bản.

3. Sau khi lập biên bản vi phạm hành chính, chủ thể có thẩm quyền xử phạt phải giao cho cá nhân hoặc tổ chức vi phạm ít nhất 01 bản của biên bản. Trong trường hợp vi phạm không thuộc thẩm quyền xử phạt của người xử phạt, biên bản và các tài liệu khác phải được chuyển cho người có thẩm quyền xử phạt trong thời hạn 24 giờ kể từ khi biên bản được lập, trừ trường hợp biên bản được lập trên các phương tiện như tàu bay, tàu biển, tàu hỏa.

4. Nếu người vi phạm là một người chưa thành niên, biên bản vi phạm còn phải được gửi cho cha mẹ hoặc người giám hộ của người vi phạm.

Với những quy định này, việc lập biên bản vi phạm hành chính phải tuân theo quy trình và nghiêm túc. Nếu bạn không đồng tình với quyết định hành chính, bạn có quyền tiến hành thủ tục khiếu nại theo quy định của pháp luật.

Công an giao thông có ứng xử không chuẩn mực với người tham gia giao thông thì khiếu nại như thế nào?

Các quy định về khiếu nại về việc ứng xử không chuẩn mực của Công an giao thông được áp dụng như sau:

Thứ nhất, về trình tự khiếu nại:

  • Khi bạn có căn cứ rằng quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính xâm phạm trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của bản thân, bạn có quyền khiếu nại.
  • Bước đầu, bạn nên khiếu nại lần đầu đến cơ quan hoặc cá nhân có thẩm quyền ra quyết định hành chính hoặc gây ra hành vi hành chính. Nếu bạn không đồng ý với quyết định này hoặc quyết định không được giải quyết, bạn có thể khởi kiện vụ án hành chính ra Tòa án có thẩm quyền theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
  • Trong trường hợp bạn không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc đã quá thời hạn giải quyết, bạn có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của cơ quan có thẩm quyền hoặc khởi kiện vụ án hành chính ra Tòa án.
  • Nếu bạn tiếp tục không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần thứ hai hoặc hết thời hạn giải quyết, bạn vẫn có quyền khởi kiện vụ án hành chính ra Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Thứ hai, về hình thức khiếu nại:

  • Việc khiếu nại có thể được thực hiện bằng cách viết đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp. Bạn có thể được hướng dẫn viết đơn khiếu nại bởi người tiếp nhận khiếu nại, hoặc người tiếp nhận có thể ghi lại khiếu nại trực tiếp từ bạn.

Thứ ba, về thời hiệu khiếu nại:

  • Thời hiệu để khiếu nại về việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án dân sự là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính.
  • Nếu có những trở ngại khách quan, ví dụ như ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa, bạn có giấy tờ hợp lệ chứng minh việc này, thời gian có trở ngại sẽ không được tính vào thời hiệu khiếu nại.

Những quy định này giúp bạn có quyền khiếu nại về hành vi không chuẩn mực của Công an giao thông một cách công bằng và hợp pháp.

Có thể bạn quan tâm: Công an giữ giấy phép lái xe 

Quy định về quyền cảnh sát giao thông
Quy định về quyền cảnh sát giao thông

Công an phường có được phạt vi phạm giao thông?

Chào Luật sư, cho em xin hỏi: “Ngày 01/10/2023 khi em đang tham gia giao thông trên đường thì công an Phường yêu cầu em dừng xe và nói là em vượt đèn đỏ, nhưng theo em tự thấy là em không vượt đèn đỏ. Khi em nói là em không vượt và yêu cầu cung cấp bằng chứng rồi mới nộp phạt thì công an lại không chịu, theo em tìm hiểu thì xử phạt hành chính thì phải có bằng chứng. Vậy trường hợp này em phải giải quyết như thế nào ạ? Mong Luật sư tư vấn cho em ạ.”

Luật sư tư vấn:

Theo quy định tại khoản 4 Điều 74 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ đường sắt và Điểm đ Khoản 26 Điều 2 của Nghị định 123/2021/NĐ-CP, chỉ có các cán bộ cao cấp như trưởng công an xã (phường), Trưởng đồn Công an, Trưởng trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất mới được ủy quyền thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao. Trong trường hợp này, nếu bạn gặp phải cảnh sát giao thông là công an viên thường, họ không có quyền xử phạt hành vi vi phạm hành chính của bạn.

Hơn nữa, trưởng công an xã (phường) chỉ có thẩm quyền xử phạt trong một số trường hợp cụ thể, chẳng hạn như việc vi phạm quy định về điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình, việc đi không đúng phần đường, làn đường quy định, hoặc việc điều khiển xe đi trên hè phố. Điều này có nghĩa rằng, công an phường cần phải có chứng cứ thuyết phục để xử phạt bạn.

Theo quy định tại Thông tư số 65/2020/TT-BCA về nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ của cảnh sát giao thông, việc phát hiện vi phạm hành chính có thể xảy ra thông qua nhiều nguồn khác nhau. Điều này bao gồm phát hiện của đoàn thanh tra, đoàn kiểm tra, đoàn kiểm tra liên ngành, thanh tra viên, công chức thanh tra, kết luận thanh tra, báo cáo thanh tra của thanh tra viên, công chức thanh tra, phát hiện trong quá trình thi hành công vụ, nhiệm vụ của những người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định, tin báo của đơn vị quản lý chuyên ngành giao thông vận tải, chính quyền địa phương, cơ quan khác, phương tiện truyền thông và nhân dân, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh (bằng các hình thức văn bản, điện thoại, fax, thư điện tử) và thông qua việc sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ theo quy định.

Việc bạn bị xử phạt nên dựa vào các bằng chứng hoặc minh chứng cụ thể mà công an phường có. Việc này đảm bảo tính công bằng và hợp pháp trong việc xử phạt vi phạm hành chính. Mặt khác, thẩm quyền xử phạt trong trường hợp này không thuộc thẩm quyền của các công an viên thông thường.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

0933.157.679
1900 633 710