zalo-icon
phone-icon
05/11/2022 Lê Bá Thành

Bồi thường thiệt hại khi gây tai nạn giao thông

5/5 - (1 bình chọn)

Hiện nay tai nạn giao thông diễn biến khá phức tạp gây thiệt hại rất lớn về tài sản và tính mạng cho con người. Theo báo cáo của Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia trong 6 tháng đầu năm 2019, nước ta xảy ra 8.385 vụ tai nạn giao thông trong đó làm chết 3.810 người, bị thương 6.358 người. So với 6 tháng đầu năm 2018, số vụ tai nạn giao thông đã giảm 641 vụ (giảm 7,1%), số người chết đã giảm 311 người (giảm 7,55%), số người bị thương đã giảm 679 người (giảm 9,65%). Nhằm khắc phục vấn đề này xảy ra cần có những biện pháp kịp thời nhằm hạn chế mức thấp nhất có thể thông qua truy cứu trách nhiệm bồi thường khi gây tai nại giao thông của những người vi phạm. Vậy quy định bồi thường thiệt hại khi gây tai nạn giao thông như thế nào?

Quy định về bồi thường thiệt hại khi gây tai nạn giao thông?

Khi xảy ra tai nạn giao thông, việc xem xét đến trách nhiệm bồi thường thiệt hại và trách nhiệm hình sự đối với người vi phạm sẽ căn cứ vào yếu tố lỗi, bên có lỗi trong việc gây ra tai nạn thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc gây tai nạn giao thông của mình, cụ thể:

Căn cứ vào Điều 260 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 có quy định về hình phạt:

  • Với người vi phạm có thể bị phạt tiền từ từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm đối với các trường hợp được quy định tại các điểm tại khoản 1 Điều này;
  • Người gây tai nạn giao thông bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm đối với các trường hợp được quy định tại các điểm tại khoản 2 Điều này; Người gây tai nạn giao thông bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm đối với các trường hợp được quy định tại các điểm tại khoản 3 Điều này;
  • Vi phạm theo quy định về việc tham gia giao thông đường bộ có khả năng trên thực tế dẫn đến hậu quả được quy định tại điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm;

Người gây tai nạn giao thông còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Bên cạnh đó, vấn đề bồi thường thiệt hại khi gây ra tai nạn giao thông sẽ dựa vào:

  • Thứ nhất, Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại được quy định tại Điều 584 Bộ luật Dân sự năm 2015
  • Thứ hai, Nguyên tắc bồi thường thiệt hại được quy định tại Điều 585 Bộ luật Dân sự năm 2015
  • Thứ ba, Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân được quy định tại Điều 586 Bộ luật Dân sự năm 2015
  • Thứ tư, Bồi thường thiệt hại do nhiều người cùng gây ra được quy định tại Điều 587 Bộ luật Dân sự năm 2015
  • Thứ năm, Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại được quy định tại Điều 588 Bộ luật Dân sự năm 2015
bồi thường thiệt hại khi gây tai nạn giao thông
Bồi thường thiệt hại khi gây tai nạn giao thông

Bồi thường thiệt hại khi lái xe gây tai nạn giao thông?

Bạn Phúc Hà hỏi: Chào Luật sư, em có câu hỏi sau Em là nhân viên lái xe gường nằm cho công ty A. Ngày 14/10/2022, em lái xe từ Bình Dương tới Đồng Nai không may gây tai nạn cho anh N.T.T. Luật sư có thể cho em hỏi ai là người phải bồi thường thiệt hại cho anh N.T.T. Mong được Luật sư giải đáp thắc mắc.

Luật sư tư vấn :

Theo hướng dẫn áp dụng bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng của Hội đồng thẩm phán Toà án Nhân dân tối cao thì về nguyên tắc người đang chiếm hữu, sử dụng hợp pháp nguồn nguy hiểm cao độ (chiếc xe) sẽ phải bồi thường thiệt hại.

Người đang chiếm giữ và sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ (chiếc xe) không phải bồi thường thiệt hại và trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Trách nhiệm này được đặt ra với chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ chỉ được đặt ra trong trường hợp khi thiệt hại do lỗi của người bị hại và có sự kiện bất khả kháng xảy ra.

Đối với trường hợp của bạn thì bạn là nhân viên lái xe cho công ty A và ngày 14/10/2022, bạn lái xe từ Bình Dương tới Đồng Nai không may gây tai nạn cho anh N.T.T. Như vậy giữa bạn và công ty A đã ký kết một hợp đồng lao động trong đó bạn lái xe thuê và được trả tiền công. Do đó, bạn không phải là người chiếm hữu sử dụng ô tô đó mà người chiếm hữu sử dụng ô tô là công ty A. Như vậy, trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho anh N.T.T thuộc về công ty A không phải của bạn.

Thủ tục khởi kiện về việc yêu cầu bồi thường thiệt hại do tai nạn giao thông?

Bạn Hòa Thuận: “Chào Luật sư! Em có câu hỏi mong được Luật sư tư vấn. Anh trai em đang lưu thông quốc lộ, có một xe đi nhanh, vượt đèn đỏ nên tông phải anh trai em gây tỉ lệ thương tật là 60%. Sau đó có ý định bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm nhưng bị bắt lại. Giờ bên gây tai nạn cho anh trai không chịu bồi thường thiệt hại do vi phạm gây ra. Vậy thưa luật sư, làm cách nào giải quyết vấn đề trên để anh trai em được bồi thường thiệt hại?”

Luật sư tư vấn:

Căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều 155 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 về việc khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại như sau:

Bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết có quyền yêu cầu khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các Điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự năm 2015.

Mặt khác, căn cứ vào khoản 1 Điều 260 Bộ Luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 về tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ.

Bên cạnh đó, người gây tại nạn lúc đó còn có ý định bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm. Trong trường hợp này, theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 260 này thì người phạm tội bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm là tình tiết tăng nặng khung hình phạt. Do đó, người gây tai nại cho anh trai bạn bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.

Vì vậy, Tòa án xem xét vào hành vi và tình tiết phạm tội của tội phạm để làm căn cứ định khung mức hình phạt cũng như mức bồi thường cho anh trai bạn. Cụ thể như sau:

Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm bởi người gây tai nạn giao thông được bồi thường bao gồm: Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của anh trai bạn bị thiệt hại; Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc anh trai bạn trong thời gian điều trị do tai nạn gây ra; Khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần sức khoẻ của anh trai bạn bị xâm phạm.

Lái xe không có lỗi khi gây tai nạn giao thông có phải bồi thường không?

Bạn Phúc Long: “Thưa luật sư, tôi lái xe cho công ty X, khi đang điều khiển xe chở xếp đi công tác trên quốc lộ 1A, xe mình có va quệt với Anh T đang chạy tốc độ cao ở chiều ngược lại. Tôi đã có thành ý bồi thường số tiền là 20 triệu đồng cho anh T. Để được làm giấy bãi nại để lấy bằng lái ra. Nhưng anh T làm khó không đồng ý. Khi công an xã gọi lên để làm việc anh T lấy lý do chưa khoẻ để không lên làm việc. Hiện anh T sức khỏe bình thường và không có vấn đề gì xảy ra. Tôi đã gọi công an giao thông để giải quyết và họ cũng xác nhận tôi không có lỗi. Và đã cho chủ xe lấy xe ra. Nhưng giấy phép lái xe của tôi đang bị giữ lại chưa được trả và phải chờ toà xét xử. Sự việc đã xảy ra hơn 3 tháng. Vậy cho tôi hỏi tôi có được quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại về thời gian tôi bị giữ giấy phép lái xe nên không thể đi làm cho đến khi lấy được giấy tờ ra đi làm lại không ạ?”

Luật sư tư vấn :

Căn cứ vào Bộ luật dân sự 2015, về việc bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra thì nguồn nguy hiểm cao độ đó bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định.

Trường hợp chủ sở hữu xe ô tô đã giao xe ô tô đó cho 1 người khác (anh A). Anh A lái xe ô tô tham gia giao thông đã gây tai nạn và gây thiệt hại thì cần phải phân biệt:

Nếu anh A chỉ được chủ sở hữu thuê lái xe ô tô và được trả tiền công, có nghĩa anh A không phải là người chiếm hữu, sử dụng xe ô tô đó mà chủ sở hữu vẫn chiếm hữu, sử dụng; do đó, chủ sở hữu phải bồi thường thiệt hại.

Nếu anh A được chủ sở hữu giao xe ô tô thông qua hợp đồng thuê tài sản, có nghĩa chủ sở hữu không còn chiếm hữu, sử dụng xe ô tô đó mà anh A là người chiếm hữu, sử dụng hợp pháp; do đó, anh A phải bồi thường thiệt hại. Nếu trong trường hợp này được sự đồng ý của chủ sở hữu, anh A giao xe ô tô cho người thứ ba (anh B) thông qua hợp đồng cho thuê lại tài sản, thì anh B là người chiếm hữu, sử dụng hợp pháp xe ô tô đó; do đó, anh B phải bồi thường thiệt hại.

Trong trường hợp này, bạn là người được công ty X thuê để lái xe và không phải chủ sở hữu của chiếc xe đó nên bạn không phải bồi thường ngay cả khi bạn có lỗi gây tai nạn. Do đó, chủ sở hữu chiếc xe đó mới phải bồi thường thiệt hại.

Mặt khác, việc bạn bị tạm giữ giấy phép lái xe để chờ xét xử gây ảnh hưởng tới công việc của bạn thì công ty X nơi bạn được thuê lái xe phải chịu trách nhiệm bồi thường.

Trường hợp bạn không có lỗi gây ra tai nạn thì Công ty X sẽ là chủ thể khởi kiện và yêu cầu người lái xe mô tô gây tai nạn yêu cầu phải bồi thường.

Thực tiễn áp dụng pháp luật về bồi thường thiệt hại trong tai nạn giao thông?

Nhiều chuyên gia đã nghiên cứu và đưa ra nhận xét rằng việc xác định trách nhiệm bồi thường trong các tai nạn giao thông hiện nay rất phức tạp chỉ sau các tranh chấp về đất đai. Thực tiễn cho thấy, khi rất nhiều bản án của tòa cấp dưới bị cấp trên hủy, sửa vì khác quan điểm áp dụng pháp luật vào thực tế.

Theo quy định của pháp luật, ôtô, xe máy là nguồn nguy hiểm cao độ và chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi. Nhưng thực tiễn giải quyết các tranh chấp bồi thường thiệt hại do ôtô, xe máy gây ra trong tham gia giao thông ở các tòa xảy ra nhiều vướng mắc đã phát sinh.

Tuy nhiên, pháp luật chưa thể bao quát hết các tình huống xảy ra cụ thể trong thực tế như: tình huống chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng phương tiện không có lỗi trong việc quản lý, sử dụng phương tiện, người điều khiển phương tiện không có lỗi trong tai nạn nhưng thiệt hại xảy ra không phải do lỗi cố ý của người bị thiệt hại thì giải quyết như thế nào? Để công bằng, nghiêm minh, pháp luật cần phải quy định theo hướng một khi chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng phương tiện, người điều khiển phương tiện không có lỗi thì không phải bồi thường.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

goingay
0963.766.477
goingay
1900 633 710