zalo-icon
phone-icon
22/11/2022 Lê Bá Thành

Tội phạm là gì?

Cơ sở pháp lý: Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017; Luật xử lý vi phạm hành chính 2012

Dạo gần đây xảy ra nhiều vụ việc thương tâm mang yếu tố hình sự, để hiểu rõ hơn các vấn đề về tội phạm là gì? Phân biệt được tội phạm hình sự và vi phạm hành chính? Hãy cùng Luật Thành Công xem qua bài viết dưới đây nhé!

Tội phạm là gì?

Căn cứ Điều 8 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về khái niệm tội phạm cụ thể là các hành vi gây nguy hiểm cho xã hội, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của luật phải bị xử lý hình sự. 

Tuy nhiên, đối với các hành vi tuy có dấu hiệu của tội phạm nhưng tính chất nguy hiểm cho xã hội không đáng kể thì không phải là tội phạm và được xử lý bằng các biện pháp khác.

Tội phạm là gì?
Tội phạm là gì?

Tội phạm hình sự được phân biệt như thế nào?

Tùy vào các yếu tố, mức độ gây nguy hiểm cho xã hội mà các hành vi phạm tội được xem xét và chia thành các nhóm tội phạm khác nhau:

  • Nhóm 1:  Phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt.
  • Nhóm 2:  Phạt tù từ trên 03 năm đến 07 năm tù là mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn.
  • Nhóm 3: Phạt từ trên 07 năm đến 15 năm tù là khung hình phạt cao nhất đối với tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn.
  • Nhóm 4: Phạt từ trên 15 năm đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình là khung hình phạt cao nhất đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn.

Phân biệt tội phạm hình sự và vi phạm hành chính theo các tiêu chí nào?

Theo định nghĩa của Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định thì vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính. 

Định nghĩa trên hoàn toàn khác với khái niệm tội phạm hình sự được Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định tại Điều 8. Tuy nhiên vẫn có nhiều người nhầm lẫn hai khái niệm này với nhau. Dựa vào các tiêu chí dưới đây để phân biệt hai khái niệm trên.

Thứ nhất, mức độ nguy hiểm

Tội phạm hình sự có mức độ gây nguy hiểm cho xã hội cao hơn vi phạm hành chính.

Thứ hai,dựa vào chủ thể phạm tội:

  • Tội phạm hình sự: cá nhân và pháp nhân thương mại.
  • Vi phạm hành chính: cá nhân và tổ chức.

Thứ ba, dựa vào khách thể

  • Tội phạm hình sự: Các hành vi phạm tội hình sự được điều chỉnh trong Luật Hình sự.
  • Vi phạm hành chính: Các hành vi vi phạm hành chính được điều chỉnh trong các văn bản, nghị định về xử phạt vi phạm hành chính.Tuy nhiên,  một số hành vi hành chính đạt đến đến một mức độ nguy hiểm cho xã hội nhất định sẽ dẫn đến phạm tội.

Thứ tư, dựa vào hình thức lỗi

  • Tội phạm hình sự dựa vào từng trường hợp lỗi, tính chất, hành vi mà chia thành 04 hình thức lỗi, bao gồm:
  • Lỗi cố ý trực tiếp: Tức là người phạm tội nhận thức rõ ràng hành vi của mình, biết được đây là hành vi gây nguy hiểm cho xã hội, thấy được hậu quả có thể xảy ra của hành vi đó, mong muốn hậu quả đó xảy ra và thực hiện hành vi phạm tội của mình.
  • Lỗi cố ý gián tiếp: Là trường hợp người phạm tội nhận thức rõ về hành vi của mình, gây nguy hiểm cho xã hội, biết trước hậu quả có thể xảy ra của hành vi đó, mặc dù không mong muốn nhưng vẫn cố ý thực hiện hành vi phạm tội để mặc cho hậu quả xảy ra.
  • Lỗi vô ý vì quá tự tin: Đây là trường hợp mà người phạm tội thấy trước được hậu quả của hành vi đó có thể gây nguy hại cho xã hội, tuy nhiên người phạm tội cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được.
  • Lỗi vô ý do cẩu thả: Trường hợp này người phạm tội không biết trước được hành vi của mình có thể gây hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.
  • Vi phạm hành chính gồm 02 hình thức lỗi: cố ý và vô ý. 

Thứ năm, dựa vào chế tài áp dụng

  • Tội phạm hình sự: Căn cứ Điều 32, Điều 33 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định các hình phạt cho tội phạm hình sự như sau:
  • Đối với cá nhân phạm tội các hình phạt chính gồm: Cảnh cáo; Phạt tiền; Cải tạo không giam giữ; Trục xuất; Tù có thời hạn; Tù chung thân; Tử hình. Tùy theo tính chất và mức độ của hành vi phạm tội mà có các hình phạt bổ sung bao gồm: Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; Cấm cư trú; Quản chế; Tước một số quyền công dân; Tịch thu tài sản; Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính; Trục xuất, khi không áp dụng là hình phạt chính. Đối với mỗi tội phạm, người phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính và có thể bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung.
  • Đối với pháp nhân thương mại thì các hình phạt chính bao gồm: Phạt tiền; Đình chỉ hoạt động có thời hạn; Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn. Đối với mỗi tội phạm, pháp nhân thương mại phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính và có thể bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung gồm: Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định; Cấm huy động vốn; Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính.

Vi phạm hành chính: Căn cứ Điều 21 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định về các hình thức xử phạt và nguyên tắc áp dụng bao gồm: Cảnh cáo; Phạt tiền; Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính (sau đây gọi chung là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính); Trục xuất. Mỗi vi phạm hành chính, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính chỉ bị áp dụng một hình thức xử phạt chính; có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung kèm theo hình thức xử phạt chính.

Một số câu hỏi về tội phạm?

Làm thế nào để chứng minh tội phạm?

Dựa vào tính chất, yếu tố lỗi của từng trường hợp cụ thể để xác định khung hình phạt đối với mỗi tội. Tuy nhiên, điều quan tâm nhất là là làm sao để chứng minh tội phạm?

Chứng minh tội phạm là việc thu thập, kiểm tra, đánh giá các chứng cứ có được từ vụ việc để xác định tội phạm và người thực hiện hành vi phạm tội. Thông thường trách nhiệm thuộc về cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự, thủ tục theo quy định pháp luật hình sự và có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Việc chứng minh tội phạm chính là đi tìm câu trả lời cho các câu hỏi sau:

  • Thứ nhất: Có hành vi phạm tội xảy ra hay không, thời gian, địa điểm và những tình tiết khác của hành vi phạm tội như thế nào?
  • Thứ hai: xác định ai là người thực hiện hành vi phạm tội; có lỗi hay không có lỗi, do cố ý hay vô ý; có năng lực trách nhiệm hình sự hay không; mục đích, động cơ phạm tội?
  • Thứ ba: xem xét có những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo và đặc điểm về nhân thân của bị can, bị cáo không?
  • Thứ tư: xem xét tính chất và mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra như thế nào?
  • Thứ năm: Nguyên nhân và điều kiện phạm tội là gì?
  • Thứ sáu: Có những tình tiết khác liên quan đến việc loại trừ trách nhiệm hình sự, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt hay không?

Dựa vào đâu để xác định tội phạm?

Khi xảy ra một vụ việc, để xác định tội phạm, thông thường dựa vào các dấu hiệu sau:

Thứ nhất: dựa vào dấu hiệu hành vi thuộc yếu tố mặt khách quan của tội phạm; tức là những gì tồn tại bên ngoài, không phụ thuộc vào ý thức, ý chí của con người.Mặt khách quan của tội phạm thông thường là hành vi nguy hiểm cho xã hội; hậu quả nguy hiểm cho xã hội; Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả; Các điều kiện bên ngoài khác của tội phạm như công cụ, phương tiện, phương pháp, thủ đoạn, thời gian, địa điểm… thực hiện phạm tội.

Thứ hai, dựa vào dấu hiệu lỗi của tội phạm; đây là yếu tố mặt chủ quan, xét đến hành vi, nhận thức và mong muốn của người thực hiện hành vi phạm tội để xem xét thuộc lỗi nào trong 04 hình thức lỗi mà pháp luật hình sự quy định.

Thứ ba, dựa vào dấu hiệu năng lực trách nhiệm hình sự và độ tuổi thuộc yếu tố chủ thể của tội phạm. Tức là dựa vào chủ thể thực hiện hành vi phạm tội để xác định tội phạm. 

Khi nào là phòng vệ chính đáng khi nào là thực hiện tội phạm? 

Theo Điều 22 Bộ luật Hình sự 2015 quy định thì phòng vệ chính đáng là việc một người vì bảo vệ quyền hoặc lợi ích chính đáng của mình, của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức mà thực hiện hành vi chống trả lại một cách cần thiết đối với người đang có hành vi xâm phạm các lợi ích nói trên. Dĩ nhiên, phòng vệ chính đáng không được xem là tội phạm. Tuy nhiên, nếu vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, tức là thực hiện hành vi chống trả rõ ràng quá mức cần thiết, không phù hợp với tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi xâm hại thì hành vi vượt quá này phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật. Do đó ranh giới giữa phòng vệ chính đáng và thực hiện tội phạm rất gần nhau, tùy vào mức độ của hành vi mà xem xét. Giữa hành vi phòng vệ chính đáng và hành vi tấn công phải có sự tương xứng về tính chất và mức độ, nếu vượt quá, có thể trở thành hành vi thực hiện tội phạm.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

goingay
0963.766.477
goingay
1900 633 710