zalo-icon
phone-icon

Thẻ căn cước công dân gắn chip

Cơ sở pháp lý: Luật Căn cước công dân 2014; Thông tư 59/2021/TT-BCA hướng dẫn Luật Căn cước công dân và các Nghị định hướng dẫn Luật này có hiệu lực từ ngày 01/7/2021.

Từ tháng 01/2021, Bộ Công an thực hiện triển khai cấp thẻ căn cước công dân gắn chíp trên các tỉnh, thành, đến tháng 07/2021 mục tiêu đặt ra phải cấp được 50 triệu thẻ căn cước công dân gắn chíp trên cả nước. Để hiểu hơn về thẻ căn cước công dân gắn chíp, cùng Luật Thành công xem qua bài viết dưới đây nhé!

Thẻ Căn cước công dân gắn chip là gì?

Theo Điều 3 Luật Căn cước công dân 2014, căn cước công dân là một tài liệu cơ bản chứa thông tin về lai lịch và danh tính của công dân. Thẻ căn cước công dân gắn chip, tương tự như thẻ căn cước công dân có mã vạch, bao gồm một mã QR ở một góc mặt trước và một chip ở mặt sau. Thẻ này sẽ chứa một dãy số gồm 12 chữ số và được làm từ nhựa để đảm bảo tính bền vững. Thẻ căn cước công dân gắn chip sẽ lưu trữ một lượng lớn thông tin và dữ liệu, bao gồm các yếu tố nhận dạng như hình ảnh, vân tay, và dữ liệu sinh trắc học của chủ sở hữu.

Sử dụng thẻ căn cước công dân gắn chip mang nhiều ưu điểm. Nó giúp người dân thực hiện các thủ tục hành chính một cách thuận tiện, tránh phải mang theo nhiều tài liệu giấy, giảm bớt sự rườm rà và nguy cơ thất lạc tài liệu. Đồng thời, nó cũng giúp cán bộ và các cơ quan nhà nước quản lý dân sinh một cách hiệu quả hơn. Việc cập nhật thông tin cá nhân của chủ sở hữu trên hệ thống dữ liệu quốc gia giúp việc tìm kiếm và tra cứu dễ dàng hơn.

Xem thêm: Quy định về luật điện lực mới nhất 2022 | Luật Thành Công 

Thẻ Căn cước công dân gắn chip
Thẻ Căn cước công dân gắn chip

Làm thẻ căn cước công dân gắn chip ở tỉnh khác có được không?

Trước đây, việc làm thẻ căn cước công dân gặp nhiều khó khăn đối với người dân. Quy định trước đây chỉ cho phép những người đã sở hữu thẻ căn cước công dân và thất lạc, hỏng hóc thẻ, hoặc cần thay đổi thông tin, đăng ký lại thẻ, được phép làm thẻ mới tại nơi tạm trú. Điều này đã tạo ra sự bất tiện cho những người đang ở xa quê, không thể trở về nơi thường trú để làm thẻ căn cước công dân. Nhận thức được những khó khăn này, Thông tư 59/2021/TT-BCA, hướng dẫn thi hành Luật Căn cước công dân và các Nghị định liên quan, có hiệu lực từ ngày 1/7/2021, đã mở rộng quyền lợi của người dân bằng việc cho phép họ làm thẻ căn cước công dân gắn chip tại nơi tạm trú. Điều này giúp người dân ở xa quê có thể dễ dàng thực hiện việc xin cấp thẻ và giảm bớt thời gian và chi phí di chuyển.

Như vậy, nếu người dân mất thẻ, thẻ bị hỏng, hoặc có sai sót trong thông tin hoặc cần đăng ký lần đầu, họ có thể làm thẻ căn cước công dân gắn chip tại nơi tạm trú của họ.

Tìm hiểu thêm: Điều kiện xin cấp sổ tạm trú – Hướng dẫn chi tiết  

Thủ tục làm thẻ căn cước công dân gắn chip thực hiện như thế nào?

Theo Luật Căn cước Công dân 2014 quy định thì công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên thì được cấp thẻ căn cước công dân và phải thực hiện cấp đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi. Người dân thực hiện xin cấp thẻ căn cước công dân gắn chíp tại nơi thường trú hoặc tạm trú theo các bước sau:

Đối với thủ tục xin cấp thẻ căn cước công dân gắn chíp lần đầu

  • Bước 1: Yêu cầu xin cấp thẻ căn cước công dân gắn chíp
    • Người dân khi có nhu cầu xin cấp thẻ căn cước công dân gắn chíp lần đầu đến trực tiếp cơ quan công an có thẩm quyền đề nghị xin cấp thẻ. Người dân có thể thực hiện đề nghị online bằng cách truy cập vào Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, lựa chọn dịch vụ đăng ký. Đồng thời, người dùng kiểm tra thông tin của bản thân đã chính xác hay chưa, nếu chưa có hoặc chưa chính xác thì người dân mang theo giấy tờ hợp pháp đến cơ quan Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp thẻ căn cước công dân gắn chip để chứng minh thông tin.
  • Bước 2: Tiếp nhận đề nghị cấp thẻ căn cước công dân gắn chíp
    • Sau khi tiếp nhận đề nghị xin cấp thẻ căn cước công dân gắn chíp từ người yêu cầu, cán bộ thu nhận thông tin tiến hành tra cứu thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lập hồ sơ cấp thẻ.
  • Bước 3: Chụp hình, thu vân tay
    • Công dân đến trực tiếp cơ quan công an có thẩm quyền để thực hiện chụp ảnh và lấy dấu vân tay. Cán bộ tiến hành mô tả đặc điểm nhận dạng của người làm căn cước công dân, chụp ảnh và thu thập dấu vân tay, cho công dân kiểm tra, ký tên. Khi chụp ảnh chân dung để làm thẻ, là ảnh màu, nền trắng, phải chụp chính diện, công dân không được đeo kính, đầu để trần, rõ mặt, rõ hai tai; trang phục, tác phong nghiêm túc, lịch sự. Trường hợp công dân theo tôn giáo, dân tộc thì được phép mặc lễ phục tôn giáo, trang phục dân tộc đó, nếu có khăn đội đầu thì được giữ nguyên nhưng phải đảm bảo rõ mặt, rõ hai tai.
  • Bước 4: Trả kết quả
    • Sau khi chụp ảnh, lấy dấu vân tay, công dân nộp lệ phí theo quy định và nhận giấy hẹn trả kết quả. Công dân đến lấy căn cước công dân gắn chíp trực tiếp tại nơi nhận hồ sơ theo phiếu hẹn hoặc có thể trả thẻ căn cước theo đường bưu điện về địa chỉ mà công dân muốn. 

Tham khảo thêm: Thủ Tục Đổi Từ Chứng Minh Nhân Dân Sang Căn Cước Công Dân

Đối với thủ tục xin cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân gắn chíp như sau:

Đối với thủ tục xin cấp đổi hoặc cấp lại thẻ căn cước công dân gắn chip, quy trình diễn ra như sau:

  • Bước 1: Công dân tạo đề nghị xin cấp đổi hoặc cấp lại thẻ căn cước công dân. Đề nghị có thể được thực hiện trực tiếp tại cơ quan công an có thẩm quyền hoặc qua dịch vụ trực tuyến được cung cấp trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công của Bộ Công an.
  • Bước 2: Cán bộ tiếp nhận đề nghị kiểm tra thông tin và lập hồ sơ cấp thẻ. Trong trường hợp thông tin cá nhân của công dân có sai sót, thay đổi, hoặc không chính xác, người dân cần cung cấp giấy tờ chứng minh hợp pháp để xác minh và điều chỉnh thông tin.
  • Bước 3: Sau khi hồ sơ được kiểm tra và được xác nhận là hợp lệ, công dân được yêu cầu đến cơ quan công an có thẩm quyền để thực hiện chụp ảnh và thu thập dấu vân tay. Cán bộ sẽ thực hiện mô tả các đặc điểm nhận dạng của công dân, chụp ảnh màu với nền trắng, đảm bảo rõ diện mạo và hai bên tai. Công dân không được đeo kính và cần để đầu trần. Trong quá trình chụp ảnh, công dân cần mặc trang phục nghiêm túc và lịch sự. Đối với các trường hợp người dân theo tôn giáo hoặc thuộc các dân tộc, họ được phép mặc trang phục tôn giáo hoặc dân tộc và giữ nguyên khăn đội đầu (nếu có) nhưng cần đảm bảo rõ diện mạo và hai bên tai.
  • Bước 4: Sau khi hoàn tất quá trình chụp ảnh và thu thập dấu vân tay, cán bộ sẽ cho công dân kiểm tra thông tin, sau đó công dân sẽ ký tên. Khi hoàn thành thủ tục, công dân sẽ được thông báo về kết quả.

Công dân nộp lệ phí theo quy định và nhận giấy hẹn trả kết quả. Công dân đến lấy căn cước công dân gắn chíp trực tiếp tại nơi nhận hồ sơ theo phiếu hẹn hoặc có thể trả thẻ căn cước theo đường bưu điện về địa chỉ mà công dân muốn.

Thời gian làm thẻ căn cước công dân mất bao lâu?

Theo Điều 25 Luật Căn cước công dân 2014 quy định như sau:

“Điều 25. Thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân

Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Luật này, cơ quan quản lý căn cước công dân phải cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân trong thời hạn sau đây:

  • Tại thành phố, thị xã không quá 07 ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới và đổi; không quá 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại;
  • Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;
  • Tại các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;
  • Theo lộ trình cải cách thủ tục hành chính, Bộ trưởng Bộ Công an quy định rút ngắn thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.”

Như vậy, thời gian giải quyết hồ sơ xin cấp thẻ căn cước công dân tại thành phố, thị xã không quá 07 ngày làm việc; tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc; tại các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc.

Lệ phí xin cấp căn cước công dân gắn chip là bao nhiêu?

Trước ngày 01/07/2022, lệ phí cho việc xin cấp đổi và cấp lại thẻ căn cước công dân gắn chip được áp dụng mức ưu đãi, nhằm đáp ứng tình hình dịch bệnh và khuyến khích việc làm thẻ căn cước công dân gắn chip. Tuy nhiên, sau ngày 01/07/2022, lệ phí được xác định theo quy định tại Điều 4 của Thông tư 59/2019/TT-BTC như sau:

  1. Đối với công dân yêu cầu chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số hoặc Chứng minh nhân dân 12 số sang cấp thẻ Căn cước công dân gắn chip, lệ phí là 30.000 đồng cho mỗi thẻ Căn cước công dân.

  2. Trường hợp đổi thẻ Căn cước công dân do hỏng hóc không thể sử dụng, thay đổi thông tin như họ, chữ đệm, tên, đặc điểm nhận dạng, xác định lại giới tính, quê quán, hoặc có sai sót về thông tin trên thẻ, lệ phí là 50.000 đồng cho mỗi thẻ Căn cước công dân.

  3. Nếu công dân mất thẻ Căn cước công dân và sau đó trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam, lệ phí là 70.000 đồng cho mỗi thẻ Căn cước công dân.

Tuy nhiên, một số trường hợp được miễn lệ phí theo quy định của pháp luật. Các trường hợp miễn lệ phí bao gồm:

  • Công dân thực hiện đổi thẻ Căn cước công dân khi có sự thay đổi về địa giới hành chính do quy định của Nhà nước.

  • Công dân yêu cầu đổi hoặc cấp lại thẻ Căn cước công dân và thuộc các nhóm đối tượng như: bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ; thương binh; người hưởng chính sách như thương binh; con dưới 18 tuổi của thương binh và người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; công dân thường trú tại các xã biên giới; công dân thường trú tại các huyện đảo; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật.

  • Các trường hợp không phải nộp lệ phí bao gồm công dân từ đủ 14 tuổi trở lên làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân lần đầu, đổi thẻ Căn cước công dân khi đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi, cũng như đổi thẻ Căn cước công dân khi có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân do lỗi của cơ quan quản lý căn cước công dân.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

0933.157.679
1900 633 710