Thuật ngữ lưu ký chứng khoán rất quen thuộc với những ai từng tìm hiểu và tham gia đầu tư chứng khoán. Tuy nhiên, nhiều nhà giao dịch chưa thật sự hiểu rõ về ý nghĩa của hoạt động lưu ký chứng khoán là gì. Vậy lưu ký chứng khoán là gì? Cùng Luật Thành Công đi vào tìm hiểu chi tiết ngay trong bài viết này nhé.
Lưu ký chứng khoán là gì?
Lưu ký chứng khoán là hoạt động nhận ký gửi, bảo quản an toàn, chuyển giao và ghi nhận sở hữu chứng khoán của khác hàng trên hệ thống tài khoản lưu ký chứng khoán do Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam (VSD) quản lý nhằm đảm bảo các quyền và lợi ích liên quan đến chứng khoán của người sở hữu.
Theo quy định của Luật chứng khoán, chứng khoán của công ty đại chúng (bao gồm chứng khoán của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán và chứng khoán của các công ty đại chúng chưa niêm yết) phải được lưu ký tập trung tại VSD trước khi thực hiện giao dịch.
Việc lưu ký chứng khoán của khách hàng tại VSD được thực hiện theo nguyên tắc: Khách hàng lưu ký chứng khoán tại thành viên lưu ký và thành viên lưu ký tái lưu ký chứng khoán của khách hàng tại VSD.
Việc quản lý tài khoản lưu ký chứng khoán tại VSD được thực hiện như sau: Tổng số dư trên các tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng mở tại thành viên lưu ký phải luôn khớp với số dư các tài khoản lưu ký của thành viên lưu ký mở tại VSD. Số dư chi tiết trên tài khoản lưu ký chứng khoán của từng khách hàng tại thành viên lưu ký phải khớp với số liệu sở hữu của khách hàng đó tại VSD.
Khi phát hiện sai sót trong thông tin tài khoản lưu ký chứng khoán của thành viên hoặc khách hàng của thành viên, VSD phải thông báo ngay cho thành viên và thành viên có trách nhiệm điều chỉnh cho phù hợp. Chứng khoán lưu ký tại VSD là tài sản thuộc sở hữu của khách hàng, được quản lý tách biệt với tài sản của VSD và VSD không được sử dụng chứng khoán của khách hàng vì lợi ích của bên thứ ba hoặc vì lợi ích của chính VSD.
Xem thêm: Điều kiện thủ tục thành lập công ty đo đạc mới nhất 2022
Hệ thống lưu ký chứng khoán
+ Hệ thống lưu ký chứng khoán bao gồm Trung tâm Lưu ký chứng khoán và các thành viên lưu ký. Trong đó:
Thành viên lưu ký là công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại hoạt động tại Việt Nam được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán và được Trung tâm Lưu ký chứng khoán chấp thuận trở thành thành viên lưu ký ( Theo Điểm a, Khoản 1 Điều 56 Luật chứng khoán 2019)
Việc lưu ký chứng khoán của các nhà đầu tư chỉ được thực hiện tại các thành viên lưu ký của Trung tâm giao dịch chứng khoán.
+ Để đảm bảo quyền và lợi ích của khách hàng tham gia, thành viên lưu ký có nhiệm vụ mở tài khoản chứng khoán một cách chi tiết và quản lý tách biệt tài sản của từng cá nhân, tránh tình trạng lẫn lộn khó kiểm soát.
+ Theo quy định lưu ký chứng khoán, tài sản chứng khoán của khách hàng tại thành viên lưu ký là tài sản thuộc sở hữu của khách hàng và quản lý tách biệt riêng với tài sản của thành viên. Thành viên lưu ký tuyệt đối không được sử dụng chứng khoán trong tài khoản của khách hàng trong bất kỳ trường hợp nào, nếu bị phát hiện sẽ xử phạt theo quy định pháp luật.
Tìm hiểu thêm: Thủ tục xin giấy phép nhập khẩu trang thiết bị y tế
Hiệu lực lưu ký chứng khoán
+ Việc lưu ký chứng khoán tại VSD có hiệu lực kể từ thời điểm VSD thực hiện hạch toán trên tài khoản lưu ký chứng khoán liên quan của thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp mở tại VSD.
+ Việc hạch toán, chuyển khoản chứng khoán bằng bút toán ghi sổ giữa các tài khoản lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp hoặc khách hàng lưu ký tại VSD có hiệu lực pháp lý như đối với chuyển giao chứng khoán vật chất và được pháp luật thừa nhận.
Quyền và nghĩa lụ của thành viên lưu ký chứng khoán
– Tuân thủ các nghĩa vụ được quy định như sau:
+ Thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê, nghĩa vụ tài chính; báo cáo, công bố thông tin theo quy định của pháp luật;
+ Xây dựng quy trình hoạt động và quản lý rủi ro cho từng nghiệp vụ;
+ Có biện pháp bảo vệ cơ sở dữ liệu và lưu giữ các chứng từ gốc về đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê;
+ Có trách nhiệm bảo mật thông tin liên quan đến sở hữu của khách hàng; từ chối việc phong tỏa, cầm giữ, trích chuyển tài sản, trích lục, sao chép thông tin sở hữu chứng khoán của khách hàng mà không có sự đồng ý của khách hàng,
* Trừ trường hợp theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền hoặc yêu cầu cung cấp thông tin của kiểm toán viên thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, báo cáo tài chính của thành viên lưu ký theo quy định của pháp luật;
+ Phối hợp thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về chứng khoán và thị trường chứng khoán cho nhà đầu tư;
+ Cung cấp thông tin và phối hợp với Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam trong hoạt động nghiệp vụ chứng khoán và cơ quan có thẩm quyền trong công tác điều tra, phòng, chống vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán;
+ Bồi thường thiệt hại cho khách hàng trong trường hợp không thực hiện nghĩa vụ gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng, trừ trường hợp bất khả kháng;
+ Hoạt động vì lợi ích của người gửi chứng khoán, người sở hữu chứng khoán.
– Đóng góp quỹ hỗ trợ thanh toán theo quy định của pháp luật;
– Quản lý tách biệt tài sản của khách hàng, tài sản của khách hàng với tài sản của thành viên lưu ký; ghi nhận chính xác, kịp thời tài sản, các quyền tài sản và các lợi ích có liên quan đến tài sản nhận lưu ký của khách hàng;
– Duy trì các điều kiện đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán;
– Tuân thủ nghĩa vụ báo cáo và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Tại thành viên lưu ký, để đảm bảo quyền lợi của khách hàng lưu ký chứng khoán, thành viên lưu ký phải mở tài khoản lưu ký chứng khoán chi tiết cho từng khách hàng và quản lý tách biệt tài sản cho từng khách hàng. Chứng khoán lưu ký của khách hàng tại thành viên lưu ký là tài sản thuộc sở hữu của khách hàng và được quản lý tách biệt với tài sản của thành viên lưu ký. Thành viên lưu ký không được sử dụng chứng khoán trong tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng vì lợi ích của bên thứ ba hoặc vì lợi ích của chính thành viên lưu ký.
VSD cung cấp các dịch vụ về lưu ký chứng khoán dưới đây cho khách hàng:
- Ký gửi chứng khoán
- Rút chứng khoán
- Chuyển khoản chứng khoán không qua giao dịch
- Phong tỏa và giải tỏa chứng khoán
Khi có các yêu cầu về ký gửi, rút, chuyển khoản và phong tỏa/giải tỏa chứng khoán tại VSD, khách hàng phải thực hiện thông qua các thành viên lưu ký nơi mình mở tài khoản, thành viên lưu ký quản lý thông tin sở hữu chứng khoán của người sở hữu trên hệ thống tài khoản lưu ký ghi sổ. Việc chuyển quyền sở hữu đối với chứng khoán lưu ký tại VSD được thực hiện thông qua hình thức chuyển giao ghi sổ tài khoản mà không phải chuyển giao chứng chỉ vật chất.
Tham khảo thêm: Quy định của nhà nước về vốn hộ kinh doanh cá thể là gì?
Điều kiện hoạt động lưu ký chứng khoán
Để được hoạt động lưu ký chứng khoản thì phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định pháp luật.
+ Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
Có giấy phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam, trong đó có hoạt động lưu ký chứng khoán;
Đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn tối thiếu theo quy định của pháp luật về ngân hàng, hoạt động kinh doanh có lãi trong năm gần nhất;
Có địa điểm, trang bị, thiết bị phục vụ hoạt động lưu ký, thanh toán giao dịch chứng khoán
+ Công ty chứng khoán được đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán khi được cấp phép thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán.
Hồ sơ đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán
Pháp luật quy định thành phần hồ sơ đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán như sau:
Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán cho ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài:
+ Giấy đề nghị đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán;
+ Giấy phép thành lập và hoạt động;
+ Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, kỹ thuật bảo đảm thực hiện hoạt động lưu ký, thanh toán giao dịch chứng khoán;
+ Tài liệu chứng minh đáp ứng điều kiện về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định của pháp luật về ngân hàng;
+ Báo cáo tài chính năm gần nhất đã được kiểm toán.
– Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán cho công ty chứng khoán:
+ Giấy đề nghị đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán;
+ Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, kỹ thuật bảo đảm thực hiện hoạt động lưu ký, thanh toán giao dịch chứng khoán.
Đọc thêm: Dịch vụ xin giấy phép cơ sở bán lẻ cho công ty có vốn đầu tư nước ngoài
Thời hạn cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán
– Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
– Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán thì công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện:
Làm thủ tục đăng ký thành viên lưu ký tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và tiến hành hoạt động lưu ký chứng khoán.
Những quy định chung về lưu ký chứng khoán
Hệ thống lưu ký chứng khoán bao gồm Trung tâm Lưu ký chứng khoán và các thành viên lưu ký. Thành viên lưu ký là công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại hoạt động tại Việt Nam được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán và được Trung tâm Lưu ký chứng khoán chấp thuận trở thành thành viên lưu ký.
Để đảm bảo quyền lợi của khách hàng lưu ký chứng khoán, thành viên lưu ký phải mở tài khoản lưu ký chứng khoán chi tiết và quản lý tách biệt tài sản cho từng khách hàng. Chứng khoán lưu ký của khách hàng tại thành viên lưu ký là tài sản thuộc sở hữu của khách hàng và được quản lý tách biệt với tài sản của thành viên lưu ký. Thành viên lưu ký không được sử dụng chứng khoán trong tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng vì lợi ích của bên thứ ba hoặc vì lợi ích của chính thành viên lưu ký chứng khoán. Các nguyên tắc cần tuân thủ khi lưu ký chứng khoán bao gồm:
– Việc lưu ký chứng khoán của khách hàng được quản lý theo hai cấp: khách hàng lưu ký chứng khoán tại thành viên lưu ký và thành viên lưu ký tái lưu ký chứng khoán của khách hàng tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán.
– Thành viên lưu ký nhận lưu ký các chứng khoán của khách hàng với tư cách là người được khách hàng uỷ quyền thực hiện các nghiệp vụ đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán. Để lưu ký chứng khoán, khách hàng phải ký hợp đồng mở tài khoản lưu ký chứng khoán với thành viên lưu ký.
– Trung tâm Lưu ký chứng khoán nhận tái lưu ký chứng khoán từ các thành viên lưu ký với tư cách là người được thành viên uỷ quyền thực hiện các nghiệp vụ liên quan tới hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán. Để tái lưu ký chứng khoán, thành viên phải mở tài khoản lưu ký chứng khoán đứng tên thành viên lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán.
Tìm hiểu thêm: Thủ tục và điều kiện thành lập công ty đầu tư chứng khoán
Lưu ký chứng khoán là cổ phiếu đang cầm cố
Lưu ký chứng khoán thực chất là việc lưu giữ, bảo quản chứng khoán của khách hàng cả chứng khoán vật chất và chứng khoán ghi sổ. Đồng thời đối với các chứng chỉ vật chất, Trung tâm lưu ký còn phải thực hiện cả việc quản lý nhập, xuất và bảo quản an toàn chứng chỉ chứng khoán tại kho chứng chỉ chứng khoán. Để theo dõi và quản lý luồng ra vào chứng khoán của khách hàng ký gửi tại Trung tâm lưu ký chứng khoán (ký gửi thông qua các tổ chức lưu ký thành viên), Trung tâm lưu ký chứng khoán phải thực hiện mở tài khoản lưu ký chứng khoán cho các tổ chức lưu ký thành viên và cho khách hàng, tương tự như việc ngân hàng thương mại mở tài khoản vãng lai để quản lý luồng tiền cho khách hàng của mình.
Chính vì vậy, lưu ký chứng khoán còn bao gồm cả việc thực hiện các dịch vụ liên quan đến mở tài khoản, nhận gửi, rút, chuyển khoản chứng khoán lưu ký. Ngoài ra, Trung tâm lưu ký chứng khoán cũng như các tổ chức lưu ký còn cung ứng bất cứ dịch vụ nào khác được pháp luật cho phép liên quan đến tài khoản lưu ký chứng khoán, chẳng hạn như dịch vụ làm trung gian trong các giao dịch bảo đảm như cầm cố, giải tỏa cầm cố chứng khoán.
Cầm cố chứng khoán là việc các Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng cho người đầu tư vay tiền để đầu tư chứng khoán với thế chấp là chứng khoán do người đầu tư sở hữu. Vì vậy, đây thực chất là một dạng quan hệ hợp đồng giữa bên cầm cố (người đầu tư) và bên nhận cầm cố (ngân hàng), mà trong quan hệ này các tổ chức lưu ký chỉ đóng vai trò là trung gian, trên cơ sở bản hợp đồng cầm cố đó thực hiện chuyển khoản số chứng khoán cầm cố từ tài khoản chứng khoán giao dịch vào tài khoản chứng khoán cầm cố để đảm bảo việc duy trì tài sản thế chấp cho bên nhận cầm cố. Khi hợp đồng cầm cố hết hiệu lực hoặc theo yêu cầu của bên nhận cầm cố, tổ chức lưu ký sẽ thực hiện giải tỏa số chứng khoán cầm cố, trả lại cho người đầu tư (bên cầm cố).