Luật khiếu nại, tố cáo là văn bản pháp luật chứa đựng các hệ thống quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh những mối quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Vậy Luật khiếu nại, tố cáo mới nhất là gì? Luật khiếu nại tố cáo mới nhất gồm những gì? Các quy định của pháp luật về Luật khiếu nại, tố cáo mới nhất. Để hiểu rõ hơn về Luật khiếu nại, tố cáo mới nhất mời các bạn tham khảo bài viết dưới đây.
TỐ CÁO LÀ GÌ?
Theo quy định của Luật Tố cáo, “Tố cáo là việc công dân, theo quy định của Luật này, báo cáo cho cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan hoặc tổ chức” (Điều 2 Luật Tố cáo 2018).
Thực tế, người dân ngày càng có ý thức và thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ của mình trong việc tố cáo các hành vi vi phạm của cá nhân, tổ chức, hoặc cơ quan. Sự chủ động trong việc tố cáo này đã giúp cơ quan có thẩm quyền nắm bắt và xử lý các hành vi vi phạm celerity hơn, từ đó hạn chế thiệt hại đối với quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan và tổ chức.
KHIẾU NẠI LÀ GÌ?
Theo quy định của Luật Khiếu nại (năm 2011), “Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật khiếu nại quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật và xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình” (Điều 2 Luật Khiếu nại 2011).
Xã hội hiện đại ngày càng phát triển, giúp công dân dễ dàng tiếp cận với pháp luật hơn. Điều này giúp họ thực hiện quyền và nghĩa vụ cá nhân của mình một cách dễ dàng hơn. Trong trường hợp quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan hoặc tổ chức bị xâm phạm, họ có quyền khiếu nại và yêu cầu cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hoặc hành vi đó thông qua quy trình khiếu nại.
Có thể bạn quan tâm: Luật di sản văn hóa mới nhất
QUY ĐỊNH VỀ QUYỀN KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Khiếu nại và tố cáo là một trong những quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, được sáng tỏ và quy định trong các văn bản quy phạm của Nhà nước, bao gồm Hiến pháp 1992. Chính Hiến pháp 1992 tại Điều 74 đã rõ ràng quy định: “Công dân có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang hoặc bất cứ cá nhân nào. Nghiêm cấm việc trả thù người khiếu nại, tố cáo hoặc lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để làm hại người khác.”
Quyền khiếu nại và tố cáo thể hiện mối quan hệ pháp quyền giữa Nhà nước và công dân. Thông qua việc thực hiện khiếu nại và tố cáo, công dân có khả năng tương tác trực tiếp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Qua quá trình này, họ thể hiện quyền tự quyết và tham gia vào việc quản lý nhà nước và xã hội, góp phần tạo nên một xã hội tốt đẹp hơn.
QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI (LUẬT KHIẾU NẠI 2011).
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI LẦN ĐẦU
Thẩm quyền giải quyết
Trong quá trình giải quyết khiếu nại, thẩm quyền được phân chia như sau:
-
Khiếu nại cấp tỉnh: Cơ quan có thẩm quyền quyết định bao gồm Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Giám đốc Sở, và các cấp tương đương. Các cơ quan trực tiếp thực hiện bao gồm Thanh tra tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thanh tra sở, và các phòng, ban chuyên môn thuộc Sở và cấp tương đương.
-
Khiếu nại cấp huyện: Cơ quan có thẩm quyền quyết định bao gồm Chủ tịch UBND cấp huyện. Các cơ quan trực tiếp thực hiện bao gồm Thanh tra huyện và các phòng, ban chuyên môn thuộc UBND huyện.
-
Khiếu nại cấp xã: Cơ quan có thẩm quyền quyết định là Chủ tịch UBND cấp xã. Cơ quan trực tiếp thực hiện là UBND cấp xã.
Quy trình giải quyết
Quy trình giải quyết khiếu nại được quy định từ Điều 27 đến Điều 32 của Luật Khiếu nại 2011 và bao gồm các bước sau:
- Bước một: Thụ lý giải quyết khiếu nại.
- Bước hai: Xác minh nội dung khiếu nại.
- Bước ba: Tổ chức đối thoại.
- Bước bốn: Ra quyết định giải quyết khiếu nại.
Việc khiếu nại có thể được thực hiện bằng cách nộp đơn (qua đường bưu điện hoặc trực tiếp tại cơ quan hoặc người có thẩm quyền giải quyết), hoặc cũng có thể được trình bày trực tiếp tại cơ quan, tổ chức hoặc người có thẩm quyền (trong trường hợp này, người tiếp nhận sẽ ghi lại nội dung và yêu cầu người khiếu nại ký hoặc điểm chỉ xác nhận).
Tham khảo thêm: Luật tổ chức quốc hội
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI LẦN HAI
Thẩm quyền giải quyết khiếu nại
Trong việc giải quyết khiếu nại, quyền thẩm quyền được chia rõ như sau:
-
Đối với khiếu nại cấp tỉnh, quyền thẩm quyền giải quyết thuộc về các cơ quan sau đây: Chủ tịch UBND cấp tỉnh, Giám đốc Sở và các cơ quan cấp tương đương. Các cơ quan trực tiếp thực hiện quyết định giải quyết là Thanh tra tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Thanh tra sở, cũng như các phòng và ban chuyên môn thuộc Sở và cấp tương đương.
-
Đối với khiếu nại cấp huyện, quyền thẩm quyền giải quyết thuộc về Chủ tịch UBND cấp huyện. Cơ quan trực tiếp thực hiện quyết định giải quyết là Thanh tra huyện.
-
Đối với khiếu nại lần hai, cấp xã không có thẩm quyền giải quyết.
Quy trình giải quyết được quy định cụ thể từ Điều 27 đến Điều 33 của Luật Khiếu nại năm 2011 và bao gồm các bước sau:
- Bước một: Thụ lý giải quyết đơn khiếu nại.
- Bước hai: Xác minh nội dung của đơn khiếu nại.
- Bước ba: Tổ chức buổi đối thoại để lắng nghe và thu thập thông tin liên quan.
- Bước bốn: Đưa ra quyết định giải quyết khiếu nại và công khai quyết định đó.
Khiếu nại phải được nộp bằng đơn, có thể qua đường bưu điện hoặc trực tiếp đến cơ quan hoặc người có thẩm quyền giải quyết. Cũng có khả năng trình bày khiếu nại trực tiếp tại cơ quan, tổ chức hoặc cho người có thẩm quyền, trong trường hợp đó, người tiếp nhận sẽ ghi lại nội dung và yêu cầu người khiếu nại ký hoặc điểm chỉ xác nhận.”
QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT TỐ CÁO (LUẬT TỐ CÁO 2018)
Quy trình giải quyết tố cáo – Quy định từ Điều 28 đến Điều 36 Luật Tố cáo 2018
- Bước một, Thụ lý đơn tố cáo
- Bước hai, Xác minh nội dung khiếu nại, tố cáo
- Bước ba, Kết luận về nội dung tố cáo
- Bước bốn, Xử lý tố cáo của người giải quyết khiếu nại, tố cáo
Việc tố cáo có thể thông qua hình thức viết đơn hoặc được trình bày trực tiếp tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Đối với hình thức trình bày thì người tiếp nhận sẽ ghi lại nội dung và yêu cầu người khiếu nại ký hoặc điểm chỉ xác nhận.
HÀNH VI BỊ NGHIÊM CẤM TRONG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
Dựa theo quy định tại Điều 6 của Luật Khiếu nại năm 2011, các hành vi bị nghiêm cấm trong quá trình giải quyết khiếu nại được xác định một cách cụ thể, bao gồm:
-
Gây cản trở hoặc phiền hà đối với người thực hiện quyền khiếu nại hoặc đe dọa và trả thù người khiếu nại.
-
Bao che cho người bị khiếu nại và can thiệp trái pháp luật vào quá trình giải quyết khiếu nại.
-
Kích động, xúi giục, cưỡng ép, dụ dỗ, mua chuộc, hoặc lôi kéo người khác để tập trung đông người khiếu nại, gây rối trật tự công cộng và an ninh.
-
Cơ quan có thẩm quyền thiếu trách nhiệm trong việc giải quyết khiếu nại, không giải quyết khiếu nại, làm sai lệch thông tin, tài liệu, hoặc hồ sơ vụ việc khiếu nại một cách cố ý, hoặc giải quyết khiếu nại trái pháp luật.
-
Vi phạm quy chế tiếp công dân.
-
Cơ quan có thẩm quyền ra quyết định giải quyết khiếu nại không bằng hình thức quyết định.
-
Lợi dụng khiếu nại để tuyên truyền chống Nhà nước, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, xuyên tạc, vu khống, đe dọa, hoặc xúc phạm uy tín và danh dự của cơ quan, tổ chức, người có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, và những người thi hành nhiệm vụ và công vụ khác.
-
Cố tình khiếu nại không đúng sự thật.
HÀNH VI NGHIÊM CẤM TRONG GIẢI QUYẾT TỐ CÁO
Dựa trên quy định tại Điều 8 của Luật Tố cáo năm 2018, hành vi bị nghiêm cấm trong quá trình giải quyết tố cáo được định rõ như sau:
-
Gây cản trở, tạo ra khó khăn hoặc phiền hà đối với người tố cáo.
-
Thiếu trách nhiệm và phân biệt đối xử trong quá trình giải quyết tố cáo.
-
Tiết lộ họ tên, địa chỉ, bút tích của người tố cáo và thông tin khác dẫn đến việc lộ danh tính của người tố cáo.
-
Làm mất hoặc sai lệch hồ sơ và tài liệu vụ việc tố cáo trong quá trình giải quyết tố cáo.
-
Không giải quyết hoặc cố ý giải quyết tố cáo một cách trái pháp luật. Lợi dụng chức vụ và quyền hạn trong quá trình giải quyết tố cáo để thực hiện hành vi trái pháp luật, tạo ra sự sách nhiễu và phiền hà đối với người tố cáo và người bị tố cáo.
-
Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm bảo vệ quyền và lợi ích của người tố cáo.
Tìm hiểu thêm: Nộp phạt vi phạm giao thông qua ngân hàng như thế nào?
LUẬT SƯ LUẬT THÀNH CÔNG HỖ TRỢ CÔNG DÂN THỰC HIỆN KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Chúng tôi với phương châm hoạt động dựa trên tôn chỉ rằng “Sự hài lòng của khách hàng chính là tiêu chí để đánh giá chất lượng dịch vụ của chúng tôi.” Cam kết của chúng tôi là mang đến cho quý khách hàng các dịch vụ chất lượng tốt nhất và vượt trội hơn so với kỳ vọng của họ. Chúng tôi tiếp cận công việc này với tinh thần tận tâm, tận tụy, uy tín và chuyên nghiệp, coi quyền lợi của quý khách hàng như quyền lợi của chúng tôi, và chúng tôi tận lực để đạt được kết quả cuối cùng thực sự hoàn hảo.
Chúng tôi đáp ứng nhu cầu của quý khách hàng bằng cách:
-
Tiết kiệm thời gian di chuyển và giảm số lần phải thực hiện thủ tục khiếu nại hoặc tố cáo. Điều này giúp quý khách hàng tiết kiệm cả thời gian lẫn chi phí.
-
Cung cấp tư vấn pháp luật và hỗ trợ pháp lý mọi lúc, mọi nơi. Chúng tôi đảm bảo rằng mọi câu hỏi pháp lý của bạn sẽ được trả lời một cách nhanh chóng và hiệu quả.
-
Bảo đảm chất lượng dịch vụ bằng cách sử dụng đội ngũ luật sư, luật gia, và chuyên gia pháp lý có kinh nghiệm và kiến thức chuyên sâu.
-
Đảm bảo tính bảo mật tuyệt đối cho mọi thông tin về khách hàng và vụ việc của họ, trừ khi có sự đồng tình của khách hàng.
-
Cung cấp ngay phương án và giải pháp để giúp khách hàng giải quyết vấn đề một cách tốt nhất và lựa chọn phương án pháp lý phù hợp nhất cho họ.
Mọi thắc mắc xin liên hệ hotline 0931 060 668 để biết thêm chi tiết.