zalo-icon
phone-icon

Đất vi bằng có làm sổ hồng được không theo quy định mới?

Đất đai là tài sản có giá trị rất lớn, ông cha ta có câu “tấc đất, tấc vàng”. Do đó, vấn đề tranh chấp đất đai ngày càng gia tăng. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tranh chấp đất là do nhiều cá nhân, tổ chức chưa có giấy tờ hợp pháp theo quy định, nhiều trường hợp đất đai chỉ được lập bằng vi bằng, nhiều người nhầm lẫn việc lập vi bằng là hợp pháp, có giá trị pháp lý. Song, liệu đất vi bằng có làm sổ hồng được không theo quy định mới? Hãy tham khảo bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn về vấn đề này nhé!

Sổ hồng công chứng vi bằng là gì?

 Đất vi bằng có làm sổ hồng được không 

Công chứng vi bằng chỉ có giá trị là bằng chứng ghi nhận sự kiện, hoạt động chứ không chứng minh được giá trị pháp lý của các sự kiện, sự việc đó. 

Sổ hồng công chứng vi bằng là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có được từ việc mua bán, tặng cho, thừa kế,… được tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của giao dịch trên cơ sở xem xét vi bằng đã lập để ghi nhận sự thật khách quan về giao dịch đó.

Điều kiện để cấp sổ hồng

Đất vi bằng có làm sổ hồng được không

Để được cấp cấp sổ hồng các cá nhân, tổ chức cần đảm bảo những điều kiện dưới đây:

Trường hợp có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai

  • Giấy tờ đứng tên chính chủ, gồm những trường hợp sau:
  • Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993;
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993;
  • Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
  • Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993;
  •  Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
  • Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
  • Các loại giấy tờ khác được cấp xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993.
  • Giấy tờ ghi tên người khác đáp ứng đủ 3 điều kiện sau:
  • Gồm những loại giấy tờ như trên đã liệt kê nhưng mang tên người khác, đồng thời có thêm các giấy tờ về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan;
  • Đến trước ngày 1/7/2014 mà chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
  • Đất không có tranh chấp.
  • Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo các văn bản sau:
  • Bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân;
  • Quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án;
  • Văn bản công nhận kết quả hòa giải thành;
  • Quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
  • Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật đất đai năm 2013 mà chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Tham khảo thêm: Đất sử dụng vào mục đích công cộng theo Luật đất đai 2013 

Trường hợp không có các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013

  • Trường hợp cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất trước 1/7/2014:
  • Không có giấy tờ sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật đất đai năm 2013;
  • Có hộ khẩu thường trú tại địa phương;
  • Trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;
  •  Được Ủy ban nhân dân xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
  • Trường hợp cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất ổn định trước 1/7/2004:
  • Không có giấy tờ sử dụng đất tại Điều 100 Luật đất đai năm 2013;
  •  Không vi phạm pháp luật về đất đai;
  •  Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất.

Xem thêm: Trưng dụng đất là gì? Khi nào làm thủ tục trưng dụng đất ?

Đất vi bằng có làm sổ hồng được không?

Đất vi bằng có làm sổ hồng được không

Căn cứ khoản 3 Điều 2 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP thì vi bằng được định nghĩa như sau:

Như vậy, vi bằng là văn bản mô tả, ghi nhận lại hành vi, sự kiện mà đích thân Thừa phát lại chứng kiến một cách trung thực, khách quan. Trong trường hợp cần thiết, Thừa phát lại có quyền mời người làm chứng chứng kiến việc lập vi bằng. 

Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP như sau:

“Điều 36. Thẩm quyền, phạm vi lập vi bằng, giá trị pháp lý của vi bằng
  1. Thừa phát lại được lập vi bằng ghi nhận các sự kiện, hành vi có thật theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi toàn quốc, trừ các trường hợp quy định tại Điều 37 của Nghị định này.
  2. Vi bằng không thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực, văn bản hành chính khác.
  3. Vi bằng là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật; là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
  4. Trong quá trình đánh giá, xem xét giá trị chứng cứ của vi bằng, nếu thấy cần thiết, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân có thể triệu tập Thừa phát lại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác để làm rõ tính xác thực của vi bằng. Thừa phát lại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác phải có mặt khi được Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân triệu tập.”

Vi bằng không thừa nhận, hay đánh giá tính hợp pháp của các hành vi, sự kiện, quan hệ xã hội mà chỉ ghi nhận lại những gì có thật đã xảy ra trên thực tế. Do vậy, giao dịch đất đai bằng vi bằng sẽ không đủ điều kiện để được cấp sổ hồng.

Bạn muốn mua bán hay chuyển nhượng quyền sử dụng đất? Bạn muốn lập biên bản ghi nhận xác nhận? Mời bạn đọc tham khảo Vi bằng là gì? – Thừa phát lại là gì?

Hơn nữa, tại khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:

“Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

  1. Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
  2. Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;”

Theo đó, để được cấp sổ hồng, cá nhân, hộ gia đình cần phải đáp ứng các trường hợp như tác giả đã phân tích ở trên; có đầy đủ văn bản có giá trị pháp lý, cụ thể như: hợp đồng mua bán, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất được công chứng, chứng thực.

Có thể bạn đọc quan tâm: Hướng dẫn cách lập vi bằng mới nhất

Trên đây là bài phân tích mới nhất của Luật Thành Công về vấn đề đất vi bằng có làm sổ hồng được không theo quy định hiện hành. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào liên quan đến trường hợp này hoặc các vấn đề pháp luật đất đai khác, hãy liên hệ hotline 1900.633.710 để được tư vấn – hỗ trợ nhé.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

0933.157.679
1900 633 710