zalo-icon
phone-icon

Công an giữ giấy phép lái xe

Việc tạm giữ phương tiện giao thông khi tham gia giao thông được quy định theo quy định nào của pháp luật? Khi nào tôi có thể giữ lại giấy tờ tùy thân của mình? Công an giữ giấy phép lái xe như thế nào? Tư vấn và giải đáp cụ thể các vấn đề pháp lý trong lĩnh vực giao thông như sau:

Các trường hợp bị công an giữ giấy phép lái xe?

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 82 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP, giấy phép lái xe có thể bị tạm giữ trong các trường hợp sau:

  • Tạm giữ để để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
  • Tạm giữ để xác minh tình tiết làm căn cứ ra quyết định xử phạt

Ngoài ra, khoản 1 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính còn đề cập đến việc tạm giữ giấy phép để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hành chính mà nếu không tạm giữ thì sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội.

Người có thẩm quyền xử phạt có quyền tạm giữ một trong các loại giấy tờ sau cho đến khi cá nhân, tổ chức vi phạm chấp hành xong quyết định xử phạt theo thứ tự:

  • Giấy phép lái xe
  • Giấy phép lưu hành phương tiện
  • Giấy tờ cần thiết khác có liên quan đến tang vật, phương tiện

Theo đó, Cảnh sát giao thông có quyền tạm giữ Giấy phép lái xe của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông khi thuộc một trong các trường hợp nêu trên.

Tham khảo thêm: Thời gian chờ bằng lái xe có được phép lái xe không? 

Các trường hợp bị công an giữ giấy phép lái xe?
Các trường hợp bị công an giữ giấy phép lái xe?

Thời hạn tạm giữ giấy phép lái xe là bao nhiêu ngày?

Điều 125 của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định rằng thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề là 07 ngày, tính từ ngày tạm giữ.

Trong trường hợp hành vi vi phạm của người vi phạm bao gồm nhiều yếu tố phức tạp và đặc biệt nghiêm trọng, cần tiến hành xác minh thêm, thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài, nhưng không quá 30 ngày, tính từ ngày tạm giữ Giấy phép lái xe của người vi phạm.

Công an có lập biên bản đối với việc tạm giữ giấy phép lái xe không?

Căn cứ tại khoản 9 Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định về các trường hợp tạm giữ giấy phép lái xe phải lập thành biên bản như sau:

Mọi trường hợp tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề phải được lập thành biên bản.

  • Trong biên bản phải ghi rõ tên, số lượng, chủng loại, tình trạng của tang vật, phương tiện bị tạm giữ và phải có chữ ký của người ra quyết định tạm giữ, người vi phạm;
  • Trường hợp không xác định được người vi phạm, người vi phạm vắng mặt hoặc không ký thì phải có chữ ký của 02 người làm chứng.
  • Biên bản phải được lập thành 02 bản, người có thẩm quyền tạm giữ giữ 01 bản, người vi phạm giữ 01 bản.

Như vậy, theo quy định của pháp luật thì mọi trường hợp tạm giữ giấy phép lái xe đều phải lập thành biên bản.

Tìm hiểu thêm: Các loại phương tiện giao thông đường bộ hiện nay là gì? 

Bị tạm giữ giấy phép lái xe có được tham gia giao thông nữa hay không?

Khoản 2 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm như sau:

Khi bị tạm giữ giấy tờ theo quy định tại khoản 6 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính, nếu quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, người vi phạm chưa đến trụ sở của người có thẩm quyền xử phạt để giải quyết vụ việc vi phạm mà vẫn tiếp tục điều khiển phương tiện hoặc đưa phương tiện ra tham gia giao thông, sẽ bị áp dụng xử phạt như hành vi không có giấy tờ.

Như vậy, trong thời gian bị tạm giữ giấy phép lái xe thì vẫn được phép điều khiển phương tiện tham gia giao thông trên đường. Việc tạm giữ giấy phép lái xe không làm ảnh hưởng đến quyền sử dụng giấy phép. Khi bị cảnh sát giao thông kiểm tra, bạn có thể xuất trình biên bản xử phạt giao thông để thay thế cho giấy phép lái xe đang bị tạm giữ.

Tuy nhiên, nếu quá thời hạn hẹn đến giải quyết ghi trong biên bản xử phạt mà bạn vẫn chưa đến cơ quan công an để tiến hành nộp phạt mà vẫn tiếp tục điều khiển xe tham gia giao thông thì sẽ bị xử phạt hành chính tương đương với hành vi điều khiển phương tiện tham gia giao thông không có giấy phép lái xe.

Xem thêm: Quy định về quyền cảnh sát giao thông là gì? Giải đáp

Mức xử phạt khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông mà không có giấy phép lái xe?

Sự vi phạm hành vi điều khiển phương tiện tham gia giao thông mà không được phép bằng giấy phép lái xe sẽ chịu mức xử phạt tuân theo quy định tại Nghị định số 100/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.

Đối với phương tiện xe máy, bao gồm xe mô tô 02 bánh dưới dung tích xy lanh 175cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô, người vi phạm sẽ phải đối diện với mức phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1,2 triệu đồng, như được quy định tại điểm a Khoản 5 của Điều 21 trong Nghị định trên.

Còn đối với xe mô tô 02 bánh có dung tích xy lanh từ 175cm3 trở lên và xe mô tô 03 bánh, hành vi vi phạm sẽ bị xử phạt tiền trong khoảng từ 3 triệu đồng đến 4 triệu đồng, như được quy định tại điểm b Khoản 7 của Điều 21 trong Nghị định nêu trên.

Trong trường hợp của phương tiện ô tô, mức xử phạt tương ứng là từ 4 triệu đồng đến 6 triệu đồng, theo quy định tại điểm b Khoản 8 của Điều 21 trong Nghị định số 100/2019/NĐ-CP.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

0933.157.679
1900 633 710