Vượt đèn đỏ phạt bao nhiêu tiền? Hiện nay, tình trạng người điều khiển phương tiện tham gia giao thông không chấp hành hiệu lệnh của tín hiệu giao thông, hình ảnh vượt đèn đỏ của người tham gia giao thông vẫn diễn ra khá phổ biến ở nước ta. Do đó, cần phải có biện pháp để kịp thời tình trạng này.
Theo các chuyên gia thì việc người điều khiển phương tiện giao thông vượt đèn đỏ là một trong những nguyên nhân thiết yếu gây ra các vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng trong thời gian gần đây. Vì thế, các chủ thể có thẩm quyền cần phải dùng mọi biện pháp giáo dục răn đe cho người dân về vấn đề tham gia giao thông, nhất là thế hệ trẻ để xây dựng một nền tảng ý thức tham gia giao thông an toàn tránh gây những hậu quả đáng tiếc. Đã đến lúc phải thực hiện nghiêm chỉnh theo phương châm “luật lệ tạo dựng ý thức” thì mới có thể giải quyết được tận gốc thực trạng vượt đèn đỏ xảy ra thường xuyên. Bên cạnh đó, các chế tài xử phạt vi phạm hành chính cũng cần được điều chỉnh theo hướng tăng nặng mức xử phạt và lực lượng cảnh sát giao thông phải xử phạt nghiêm minh hành vi này.
Ý nghĩa của đèn tín hiệu giao thông đỏ là gì?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Luật Giao thông đường bộ năm 2008, tín hiệu đèn giao thông có ba màu có ý nghĩa từng màu như dưới đây:
- a) Tín hiệu đèn giao thông màu xanh là được đi;
- b) Tín hiệu đèn giao thông màu đỏ là cấm đi;
- c) Tín hiệu đèn giao thông màu vàng là phải dừng lại trước vạch dừng, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng thì người điều khiển phương tiện giao thông được đi tiếp; trong trường hợp tín hiệu vàng nhấp nháy là người điều khiển phương tiện giao thông được đi nhưng phải giảm tốc độ, chú ý quan sát và phải nhường đường cho người đi bộ đi qua đường.
Bên cạnh đó, Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia Việt Nam QCVN 41:2019/BGTVT cũng nêu rõ, đèn tín hiệu giao thông màu đỏ báo hiệu các phương tiện tham gia giao thông phải dừng lại trước vạch dừng. Nếu không có vạch dừng thì các phương tiện giao thông phải dừng trước đèn tín hiệu đó theo chiều đi.
Tuy nhiên, vẫn có một số trường hợp ngoại lệ cho phép người điều khiển phương tiện giao thông tiếp tục hành trình di chuyển dù phía trước có tín hiệu đèn đỏ, bao gồm các trường hợp như sau:
- Trên đường có hiệu lệnh của người điều khiển giao thông có thẩm quyền;
- Trên đường có biển báo phụ cho phép các phương tiện giao thông được phép rẽ phải/rẽ trái/đi thẳng;
- Trên đường có đèn tín hiệu mũi tên được lắp kèm với đèn tín hiệu giao thông thông thường;
- Xe ưu tiên khi đi thực hiện nhiệm vụ được giao;
- Trên đường có vạch kẻ kiểu mắt võng;
- Trên đường có tiểu đảo cho phép các phương tiện giao thông rẽ phải trước khi đến đèn tín hiệu giao thông.
Có thể bạn quan tâm: Các loại biển báo giao thông? Ý nghĩa các biển báo giao thông tại Việt Nam
Lỗi vượt đèn đỏ phạt bao nhiêu tiền ? Có bị giữ bằng lái không?
Khi tham gia giao thông người điều khiển các phương tiện vượt đèn đỏ, tùy vào trường hợp cụ thể như: Loại phương tiện, người điều khiển phương tiện giao thông thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP và Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt với mức phạt cụ thể như sau:
Phương tiện |
Mức phạt |
Căn cứ |
Xe máy |
800.000 đồng – 01 triệu đồng |
Điểm e khoản 4, điểm b khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và điểm g khoản 34 Điều 2, điểm c khoản 35 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP |
Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 – 03 tháng |
||
Xe ô tô |
04 – 06 triệu đồng |
Điểm a khoản 5, điểm b khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và điểm đ, điểm c khoản 34 Điều 2 Nghị định 2021/NĐ-CP |
Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 – 03 tháng |
||
Xe đạp, xe đạp máy, xe thô sơ |
100.000 – 200.000 đồng |
Điểm đ khoản 2 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP |
Xe máy kéo, xe chuyên dùng |
02 – 03 triệu đồng |
Điểm đ khoản 5, điểm a khoản 10 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và điểm d khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP |
Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe đối với máy kéo từ 01 – 03 tháng Tước quyền sử dụng chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ đối với xe máy chuyên dùng từ 01 – 03 tháng |
Như vậy, khi người điều khiển phương tiện giao thông vượt đèn đỏ thì ngoài việc người điều khiển bị phạt tiền, người điều khiển ô tô, xe máy, máy kéo, xe máy chuyên dùng còn có thể bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng về giao thông từ 01 – 03 tháng.
Có thể bạn quan tâm: Công an giữ giấy phép lái xe
Cách tính mức tiền phạt lỗi vượt đèn đỏ
Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 Nghị định 118/2021/NĐ-CP thì mức phạt tiền cụ thể cho một hành vi vi phạm hành chính được xác định như sau:
Mức phạt tiền cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung phạt tiền được quy định đối với hành vi đó. Trong trường hợp có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trở lên đối với hành vi đó, thì áp dụng mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có từ 02 tình tiết tăng nặng trở lên đối với hành vi đó, thì áp dụng mức tối đa của khung tiền phạt.
Theo đó, mức tiền phạt cụ thể của hành vi vi phạm hành chính sẽ được tính theo công thức:
Mức phạt cụ thể = (Mức phạt tối đa + Mức phạt tối thiểu) : 2
Ví dụ: Với khung phạt tiền từ 1.000.000 đồng – 2.000.000 đồng thì mức phạt đối với người điều khiển xe máy thông thường vượt đèn đỏ bằng:
(1.000.000 + 2.000.000) : 2 = 1.500.000 đồng.
Lưu ý:
– Nếu từ 02 tình tiết giảm nhẹ đối với hành vi vi phạm đó: Người vi phạm nộp phạt ở mức tối thiểu của khung tiền phạt.
Tình tiết giảm nhẹ như: tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại; vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết,… hoặc đã có hành vi ngăn chặn, làm giảm bớt hậu quả của vi phạm;
– Nếu từ 02 tình tiết tăng nặng: Người vi phạm nộp phạt ở mức tối đa của khung tiền phạt.
Tình tiết tăng nặng như: Vi phạm nhiều lần; vi phạm hành chính có tính chất côn đồ; tái phạm; lăng mạ, phỉ báng người đang thi hành công vụ;…
Đối với mô tô, xe gắn máy
Nhiều người dân khi tham gia giao thông không biết vượt đèn đỏ phạt bao nhiêu xe máy thì theo căn cứ tại điểm e, khoản 4, điểm b Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và điểm g khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP thì:
Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) có hành vi vượt đèn đỏ, vượt đèn vàng sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng, tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Đối với ô tô
Theo căn cứ tại điểm a khoản 5, điểm b, c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và điểm đ khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP thì lỗi vượt đèn đỏ ô tô bị xử phạt như sau:
Người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô có hành vi vượt đèn đỏ, vượt đèn vàng sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng; Đồng thời người điều khiển phương tiện đó sẽ bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng; từ 02 đến 04 tháng nếu gây tai nạn giao thông.
Đối với máy kéo, xe máy chuyên dùng
Theo căn cứ tại điểm đ khoản 5, điểm a, b khoản 10 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và điểm d khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP thì:
Người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng có hành vi vượt đèn đỏ, vượt đèn vàng sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng, tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng; từ 02 đến 4 tháng nếu gây tai nạn.
Qua bài viết trên hy vọng quý khách hàng đã biết được các mức phạt khi vượt đèn đỏ và giải đáp được câu hỏi vượt đèn đỏ phạt bao nhiêu tiền? của quý khách hàng. Nếu còn vấn đề gì thắc mắc hãy liên hệ ngay đến Hotline Luật Thành Công của chúng tôi để được tư vấn ngay nhé.