TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HÒA GIẢI VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
I. HÒA GIẢI TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI.
1. Tranh chấp liên quan đến đất đai không phải hòa giải cơ sở các bên tự hòa giải hoặc khởi kiện tại Tòa án
(Khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP)
- Tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất;
- Tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất;
- Tranh chấp chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất.
2. Tranh chấp liên quan đến đất đai phải hòa giải cơ sở
(Khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP và Điều 202 Luật Đất đai 2013).
– Tranh chấp về ranh giới thửa đất;
– Tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất…
* Nếu các bên tranh chấp không tự hòa giải được thì gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất để yêu cầu hòa giải. Kết quả hòa giải tại UBND cấp xã xảy ra một trong hai trường hợp sau:
Trường hợp 1: Hòa giải thành (sẽ kết thúc tranh chấp)
Trình tự thủ tục: (Điều 88 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và khoản 57 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP)
Bước 1. Tiếp nhận hồ sơ và các công việc phải thực hiện của Ủy ban nhân dân xã.
– Người có đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai (đính kèm mẫu đơn ở phía dưới văn bản này)gửi đơn đến UBND cấp xã.
– Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
+ Thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất;
+ Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải. Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng; đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
+ Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.
Tham khảo thêm: Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép
Bước 2. Lập biên bản hòa giải khi giải quyết tranh chấp.
Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản, gồm có các nội dung: Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải; thành phần tham dự hòa giải; tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm hiểu); ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận.
Biên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên tham gia hòa giải và phải đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã; đồng thời phải được gửi ngay cho các bên tranh chấp và lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Bước 3. Ủy ban nhân dân xã tiếp tục giải quyết trong trường hợp các bên/ một bên không đồng ý với biên bản hòa giải.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.
Bước 4. Giải quyết trong trường có thay đổi về biên bản hòa giải.
Trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới sử dụng đất, chủ sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải thành đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác như: tổ chức, người nước ngoài….
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Khoản 5 Điều 202 của Luật Đất đai).
Thời gian thực hiện: (Khoản 3 Điều 202 Luật đất đai 2013)
Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
Trường hợp 2: Hòa giải không thành
Giải quyết tranh chấp đất đai.
Tìm hiểu thêm: Những điểm mới của luật nhà ở mới nhất
II. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI.
Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành, thì được giải quyết như sau: (Điều 203 Luật đất đai 2013)
Cách giải quyết thứ nhất (Khoản 1 Điều 203 Luật đất đai 2013)
Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân cấp quận/ huyện nơi có đất giải quyết.
Thủ tục khởi kiện tại Tòa án nhân dân
Bước 1. Chuẩn bị đơn khởi kiện, tài liệu và chứng cứ.
Hồ sơ khởi kiện, gồm:
– Đơn khởi kiện (đính kèm phía dưới văn bản này);
– Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất như: Sổ đỏ hoặc một trong các loại giấy tờ theo quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013;
– Biên bản hòa giải có chứng nhận của UBND xã và có chữ ký của các bên tranh chấp;
– Giấy tờ của người khởi kiện: Sổ hộ khẩu; chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước nhân dân…;
– Các giấy tờ chứng minh khác (Tùy theo yêu cầu khởi kiện của bên khởi kiện thì phải có tài liệu, chứng cứ, chứng minh cho chính yêu cầu khởi kiện đó của mình);
Ví dụ: Tranh chấp ranh giới về thửa đất giữa các hộ gia đình, cá nhân thì phải có:
+ Văn bản đo đạc, xác minh về việc thửa đất bị lấn chiếm;
+ Trích lục hồ sơ địa chính đối với thửa đất có tranh chấp…
Bước 2. Nộp đơn khởi kiện.
– Nơi nộp:
+ Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi có đất đang tranh chấp (Khoản 9 Điều 26, Điểm a Khoản 1 Điều 35 và Điểm c Khoản 1 Điều 39 BLTTDS 2015).
+ Trường hợp tranh chấp đất đai có yếu tố nước ngoài: Tòa án nhân dân cấp tỉnh giải quyết (Điều 37 BLTTDS 2015).
– Hình thức nộp: Nộp bằng 1 trong 3 hình thức sau (Khoản 1 Điều 191 BLTTDS 2015).
+ Người khởi kiện nộp trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận đơn của Tòa án. Khi nhận đơn khởi kiện nộp trực tiếp, Tòa án có trách nhiệm cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện;
+ Gửi qua dịch vụ bưu chính: phải ghi vào sổ nhận đơn, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện;
+ Trường hợp nhận đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án in ra bản giấy và phải ghi vào sổ nhận đơn.Tòa án phải thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
Bước 3. Tòa án thụ lý và giải quyết.
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện (Khoản 2 Diều 191 BLTTDS 2015).
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện (Khoản 3 Diều 191 BLTTDS 2015). Nếu hồ sơ chưa đủ mà đúng thẩm quyền của Tòa án thì Thẩm phán yêu cầu bổ sung. Nếu hồ sơ đủ:
+ Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí. Trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán sẽ thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo (Khoản 1 và Khoản 4 Điều 195 BLTTDS 2015).
Bước 4. Nộp tạm ứng án phí.
Người khởi kiện nộp tạm ứng án phí tại cơ quan thuế theo giấy báo tạm ứng án phí và mang biên lai nộp cho Tòa án. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày người khởi kiện nhận được giấy báo của Tòa án (Khoản 2 Điều 195 BLTTDS 2015).
Bước 5. Hòa giải tại Tòa án.
Trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận đơn và nộp tạm ứng án phí. Tóa án tiến hành mở phiên hòa giải.Tòa án gửi cho cả nguyên đơn và bị đơn, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có). Trường hợp triệu tập lần 1 bị đơn không lên thì tòa án niêm yết trong vòng 1 tháng. Sau đó triệu tập bị đơn lần 2. Tuy nhiên, trong trường hợp nếu bị đơn đã được Toà án triệu tập hợp lệ đến lần thứ 2 mà vẫn cố tình vắng mặt thì sẽ coi vụ án không tiến hành hoà giải được (theo Khoản 1 Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).
Bước 6. Tòa án sẽ đưa vụ án tranh chấp ra xét xử sơ thẩm (nếu không thuộc trường hợp tạm đình chỉ hoặc đình chỉ).
Thời gian giải quyết vụ án:
– Thời gian: 04 tháng, vụ việc phức tạp thì được gia hạn không quá 02 tháng (Điểm a Khoản 1 Điều 203 BLTTDS 2015).
– Sau khi có bản án sơ thẩm các bên tranh chấp có quyền kháng cáo nếu không đồng ý với bản án nếu có căn cứ.
Xem thêm thông tin: ĐẤT TÍN NGƯỠNG LÀ GÌ? PHÂN BIỆT ĐẤT TÍN NGƯỠNG VỚI ĐẤT CỦA CƠ SỞ TÔN GIÁO – Hãng Luật Quốc Tế Thành Công
Cách giải quyết thứ hai: (Khoản 2 Điều 203 Luật đất đai 2013)
Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai 2013 thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
Theo thủ tục hành chính: (Điểm a Khoản 2 và Khoản 3 Điều 203 Luật đất đai 2013)
– Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quận/huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp quận/huyện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
– Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
- Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh (Điều 89 Nghị Định 43/2014/NĐ – CP).
Bước 1. Người yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai chuẩn bị hồ sơ nộp đơn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh.
Hồ sơ bao gồm:
– Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai; (đính kèm mẫu đơn phái dưới văn bản này);
– Biên bản hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã; biên bản làm việc với các bên tranh chấp và người có liên quan; biên bản kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp; biên bản cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai đối với trường hợp hòa giải không thành; biên bản hòa giải trong quá trình giải quyết tranh chấp;
– Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp và các tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp (ví dụ: Biên bản hòa giải tại xã/phường /thịt rấn….);
– Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành.
Bước 2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quận/huyện, cấp tỉnh giao trách nhiệm cơ quan tham mưu giải quyết.
Bước 3. Cơ quan tham mưu có nhiệm vụ thẩm tra, xác minh vụ việc, tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp, tổ chức cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai (nếu cần thiết) và hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quận/huyện, cấp tỉnh ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.
Bước 4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quận/huyện, cấp tỉnh ban hành quyết định giải quyết tranh chấp hoặc quyết định công nhận hòa giải thành, gửi cho các bên tranh chấp, các tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan.
Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường (Điều 90 Nghị Định 43/2014/NĐ – CP).
Bước 1. Người yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai gửi đơn đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Hồ sơ bao gồm:
– Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai; (đính kèm mẫu đơn ở phái dưới văn bản này);
– Biên bản làm việc với các bên tranh chấp, với các tổ chức, cá nhân có liên quan; biên bản kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp; biên bản hòa giải trong quá trình giải quyết tranh chấp;
– Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp, hồ sơ, tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai tại địa phương (ví dụ: Biên bản hào giải tại xã/phường/thị trấn…);
– Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành.
Bước 2. Sau khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phân công đơn vị có chức năng tham mưu giải quyết. Đơn vị được phân công giải quyết tiến hành thu thập, nghiên cứu hồ sơ; tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp; trường hợp cần thiết trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập đoàn công tác để tiến hành thẩm tra, xác minh vụ việc tại địa phương; hoàn chỉnh hồ sơ trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.
Bước 3. Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai hoặc quyết định công nhận hòa giải thành được gửi cho các bên tranh chấp, các tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan.
* Theo thủ tục tố tụng dân sự (khởi kiện tại tòa án nhân dân quận/huyện nơi có đất đang tranh chấp) (Điểm b Khoản 2 Điều 203 Luật đất đai 2013). Trình tự thủ tục và thời gian giải quyết tương tự như khởi kiện tại tòa án đối với trường hợp: “Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết”.
Nếu vẫn còn thắc mắc hoặc chưa rõ hãy liên hệ ngay với chúng tôi Hãng Luật Thành Công để được hướng dẫn chi tiết hơn.
THÔNG TIN LIÊN HỆ
- Địa chỉ: Số 114D đường Lê Lợi, Phường 4, quận Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh
- Hotline: 0931 060 668
- Email: congtyluatthanhcong@gmail.com
- Website: luatthanhcong.com
Chân thành cảm ơn quý khách đã dành thời gian cho Hãng Luật Thành Công
Xin vui lòng để lại thông tin các chuyên viên tư vấn sẽ chủ động liên lạc lại với quí khách trong thời gian sớm nhất.
Hoặc để thuận tiện hơn, quý khách có thể liên lạc với chúng tôi bằng bất kì phương thức nào dưới đây mà quý khách cho là dễ dàng nhất.
HÃY LIÊN HỆ NGAY VỚI CHÚNG TÔI ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN: 0963 766 477 – 0931 060 668