Giải quyết quyền lợi của người lao động khi xảy ra tai nạn lao động, công ty có chịu trách nhiệm không? Pháp luật Việt Nam nói chung và Bộ Luật Lao động nói riêng quy định như thế nào về vấn đề này? Quý bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây nhé!
Tai nạn lao động là gì?
Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận hoặc chức năng nào đó của cơ thể có thể dẫn đến tử vong cho người lao động, nó xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc và nhiệm vụ trong khi lao động.
Trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc hỗ trợ người bị tai nạn lao động
- Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động khi bị tai nạn lao động và phải tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu, điều trị cho họ;
- Thanh toán chi phí cấp cứu phần không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả;
- Người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà doanh nghiệp chưa làm thủ tục đóng bảo hiểm xã hội cho họ thì doanh nghiệp phải trả khoản tiền tương ứng với chế độ tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội. Việc chi trả nhiều lần hoặc theo tháng là tùy thỏa thuận của các bên.
- Doanh nghiệp phải trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động;
- Về mức bồi thường, trợ cấp:
Trường hợp 1: Người lao động bị tai nạn lao động không hoàn toàn do lỗi của họ gây ra và người lao động bị bệnh nghề nghiệp thì được bồi thường cụ thể như sau:
Trường hợp 2: Người lao động bị tai nạn lao động hoàn toàn do lỗi của họ
Theo quy định tại khoản 5 Điều 38 Luật An toàn vệ lao động năm 2015 thì doanh nghiệp phải trợ cấp một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định theo trường hợp 1 với mức suy giảm khả năng tương ứng.
- Tiền trợ cấp thôi việc theo quy định tại điều 46 Bộ luật Lao động năm 2019, trường hợp người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên thì mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
Theo đó, thời hạn thực hiện bồi thường, trợ cấp như sau:
Quyết định bồi thường và hưởng trợ cấp của doanh nghiệp phải được hoàn tất trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có giám định của Hội đồng Giám định Y khoa về mức độ suy giảm khả năng lao động đối với những vụ tai nạn lao động. Tiền bồi thường, trợ cấp phải được thanh toán một lần cho người lao động hoặc thân nhân của họ, trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày người sử dụng lao động ra quyết định.
Bảo hiểm xã hội chi trả: Trợ cấp một lần khi chết do tai nạn lao động hoặc bị chết trong thời gian điều trị lần đầu do tai nạn lao động thì thân nhân được hưởng trợ cấp một lần bằng 36 tháng lương tối thiểu chung.
Có thể bạn quan tâm: Người lao động bị tai nạn được hưởng chế độ gì?
Hồ sơ hưởng chế độ người lao động bị tai nạn lao động
Căn cứ quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 thì hồ sơ chế độ tai nạn lao động bao gồm:
- Sổ bảo hiểm xã hội;
- Biên bản đề nghị giải quyết chế độ tai nạn lao động của người sử dụng lao động;
- Biên bản điều tra tai nạn lao động theo quy định của pháp luật;
- Giấy ra viện (bản chính hoặc bản sao) của người lao động sau khi đã điều trị thương tật tai nạn lao động ổn định đối với trường hợp điều trị nội trú hoặc giấy tờ khám hoặc điều trị thương tật ban đầu đối với trường hợp điều trị ngoại trú;
- Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa.
Trường hợp bị tai nạn giao thông được xác định là tai nạn lao động thì có thêm một trong các bản sao giấy tờ sau:
- Biên bản khám nghiệm hiện trường và sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông;
- Biên bản tai nạn giao thông của cơ quan công an hoặc cơ quan điều tra hình sự quân đội.
Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan, bạn có thể liên hệ qua số hotline tư vấn pháp luật trực tuyến của Luật Thành Công 1900.633.710 để được giải đáp.
Trân trọng!