zalo-icon
phone-icon
03/03/2023 Lê Bá Thành

Phân tích, hướng dẫn áp dụng Điều 203 Luật Đất đai năm 2013

Hiện nay, dân số trên thế giới ngày càng đông tập trung nhiều ở các đô thị, trung tâm lớn và kinh tế ngày càng phát triển nên dẫn đến việc nguồn tài nguyên về đất ngày càng eo hẹp. Do đó, tranh chấp đất đai hiện nay xảy ra rất nhiều và là vấn đề luôn được toàn xã hội quan tâm nhiều nhất. Nhưng nhiều chủ thể khi tranh chấp xảy ra thì không biết tranh chấp của mình thuộc thẩm quyền giải quyết, thụ lý của cơ quan có thẩm quyền nào. Do đó, trong bài viết ngày hôm nay Luật Thành công sẽ giải đáp thắc mắc này.

Nội dung Điều 203 Luật Đất đai năm 2013

Trước khi vào tìm hiểu thẩm quyền giải quyết đất đai được quy định như thế nào thì đầu tiên chúng ta phải hiểu tranh chấp đất đai là gì? Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai theo căn cứ được quy định tại khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013.

Một số tranh chấp sau đây không phải là tranh chấp đất đai như: tranh chấp về di sản thừa kế là quyền sử dụng đất; tranh chấp về giao dịch (mua bán) quyền sử dụng đất, nhà ở; tranh chấp tài sản chung là quyền sử dụng đất giữa vợ chồng khi ly hôn. Nhiều người bị nhầm tưởng các tranh chấp trên là tranh chấp về đất đai dẫn đến việc xác định sau cơ quan có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp trên.

Có thể bạn quan tâm: Tranh chấp đất đai

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai theo căn cứ được quy định tại Điều 203 Luật Đất đai năm 2013 thì thuộc thẩm quyền các chủ thể sau: Tòa án nhân dân có thẩm quyền, Ủy ban nhân dân có thẩm quyền, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Tranh chấp đất đai hoà giải không thành

Trường hợp tranh chấp đất đai của các bên đã được Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành hòa giải nhưng không thành thì được giải quyết như sau:

Tòa án nhân dân có thẩm quyền thụ lý giải quyết trong trường hợp tranh chấp đất đai mà đương sự có một trong các loại giấy tờ được căn cứ theo quy định tại Điều 100 của Luật đất đai năm 2013 hoặc có Giấy chứng nhận và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất.

Lựa chọn một trong hai hình thức sau nếu tranh chấp đất đai mà đương sự không có một trong các loại giấy tờ đượcc căn cứ theo quy định tại Điều 100 của Luật đất đai năm 2013 hoặc không có Giấy chứng nhận thì đương sự giải quyết tranh chấp đất đai đó theo quy định sau đây:

  • Theo căn cứ được quy định tại khoản 3 Điều 203 Luật Đất đai năm 2013 thì các bên có thể lực chọn nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền;
  • Các bên có thể lựa chọn khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền

Trường hợp nếu các bên lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai sẽ được thực hiện như dưới đây:

  • Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết trong trường hợp tranh chấp giữa cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư với nhau; nếu đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
  • Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết trong trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cơ sở tôn giáo; nếu đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.

Theo căn cứ được quy định tại khoản 3 Điều 203 Luật đất đai năm 2013 thì người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp khi có hiệu lực thi hành thì các bên phải tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành quyết định đó thì sẽ bị cưỡng chế thi hành.

Trên đây là toàn bộ nội dung của Luật Thành công về vấn đề thẩm quyền tranh chấp đất đai thuộc về chủ thể nào giải quyết được quy điịnh cụ thể tại Điều 203 Luật Đất đai năm 2013, cũng như các vấn đề pháp lý có liên quan. Nếu quý khách hàng còn vấn đề thắc mắc hay chưa hiểu rõ thì liên hệ ngay với Luật Thành công chúng tôi để được giải đáp thắc mắc kịp thời nhất có thể. Đối với sự tin cậy của quý khách hàng, Luật Thành công ngày càng cố gắng hơn nữa để quý khách hàng được trải nghiệm dịch vụ pháp lý tốt nhất.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

goingay
0963.766.477
goingay
1900 633 710