zalo-icon
phone-icon

Điều 106 Luật Đất đai 2013 [mới nhất]

Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của quốc gia và đóng vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia. Ở Việt Nam, đất đai thuộc quyền sở hữu của toàn dân và do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và được quản lý bằng các quy định của pháp luật đặt ra. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho cá nhân, tổ chức sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013. Như vậy, Điều 106 Luật Đất đai 2013 có quy định về việc đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã được cấp.

Điều 106 Luật Đất đai 2013 bản hợp nhất

Theo căn cứ tại khoản 1 Điều 106 Luật đất đai năm 2013 quy định về việc đính chính giấy chứng nhận đã cấp được Điều 86 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết và cụ thể hơn một số điều, khoản của Luật Đất đai năm 2013.

Theo căn cứ tại khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai năm 2013 quy định về việc thu hồi giấy chứng nhận đã cấp đã được quy định chi tiết và cụ thể tại Điều 87 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều, khoản của Luật Đất đai năm 2013. Mặc khác, Điều 87 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung theo căn cứ quy định tại khoản 26 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai năm 2013 và Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2021.

Có thể bạn quan tâm: Luật đất đai là gì? Những điều cần biết về luật đất đai

Dựa trên các quy định được trình bày ở trên, cơ quan có thẩm quyền có quyền điều chỉnh và sửa đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp cho cá nhân hoặc tổ chức sử dụng đất trong trường hợp có sai sót nhưng không ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi của người sử dụng đất.

Chính phủ có quyền thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của người sử dụng đất trong các trường hợp cụ thể sau đây:

  1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp không đúng thẩm quyền.
  2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp không đúng diện tích đất.
  3. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp không đúng đối tượng sử dụng đất.
  4. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp không đúng mục đích sử dụng đất.
  5. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật đất đai.
  6. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp không có nguồn gốc sử dụng đất hoặc không tuân theo thời gian sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai.

Tìm hiểu thêm thông tin: Luật sư tư vấn đất đai, tranh chấp đất đai uy tín

Các trường hợp ngoại trừ trên sẽ được xem xét cẩn thận, và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ được điều chỉnh hoặc thu hồi tùy theo tình huống cụ thể. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi hoặc cần sự giúp đỡ trong vấn đề này, vui lòng liên hệ với Luật Thành Công để được tư vấn thêm.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

0933.157.679
1900 633 710