Đất đai là tài nguyên thuộc quyền sở hữu của toàn dân do đó nhà nước sẽ trực tiếp quản lý, đất sẽ có rất nhiều loại khác nhau và tùy từng mục đích hay hình thức sử dụng mà đất được pháp luật quy định khác nhau. Trong đó, những loại đất như là đất rừng được quan tâm rất nhiều bởi vì sự khác biệt đối với những loại đất khác mà nó mang lại. Vậy mấy ai hiểu Đất rừng là gì? Và được Luật Đất đai quy định cụ thể như thế nào?
Đất rừng là gì?
Cụ thể khái niệm về đất rừng được trình bày như sau: Đất rừng là một khái niệm nghe qua cũng đã khá quen thuộc với con người chúng ta, vì đất rừng trên thực tế cũng rất dễ bắt gặp. Đất rừng là một trong những loại đất chiếm đến ¾ diện tích đất cả nước, một con số chứng tỏ chiếm tỷ lệ rất lớn và quan trọng trong điều kiện tự nhiên của Việt Nam chúng ta và hơn hết là nó có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong việc phát triển kinh tế cũng như môi trường lẫn chính trị.
Vì vậy, những chính sách quy định liên quan về đất rừng được quy định trong Luật Đất đai 1993, 2003, 1993 mà còn có Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004 với nhiều những điều luật Đất rừng bao gồm các chính sách. Và vẫn còn nhiều người nhầm lẫn hoặc không hiểu rõ đất rừng có phải là đất nông nghiệp hay không và chưa hiểu rõ về bản chất của đất rừng bao gồm những loại đất nào, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên hay rừng trồng và đất rừng có thể được thế chấp không… Cụ thể ở đây, theo quy định của Luật đất đai 2013 tại Điều 10 về phân loại đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp. Trong đó, đất rừng gồm có 3 loại nhóm đất là đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng được phân vào nhóm đất nông nghiệp.
Có thể bạn quan tâm: Luật đất đai là gì? Những điều cần biết về luật đất đai
Mục đích sử dụng các loại rừng
Mục đích bao gồm: Rừng sản xuất chủ yếu được sử dụng dùng để sản xuất, kinh doanh gỗ, các lâm sản và đặc sản rừng, động vật rừng và kết hợp phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh thái. Rừng phòng hộ: được sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nước và bảo vệ đất hoặc chống xói mòn, hạn chế thiên tai và điều hòa khí hậu, góp phần bảo vệ môi trường sinh thái. Rừng đặc dụng: được dùng chủ yếu để bảo tồn thiên nhiên, mẫu chuẩn hệ sinh thái rừng quốc gia, nguồn gen động thực vật rừng và nghiên cứu khoa học, bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh hay mục đích phục vụ nghỉ ngơi, du lịch.
Chế độ sử dụng đất rừng
Đất rừng sản xuất
Đất rừng sản xuất bao gồm 2 loại: Rừng tự nhiên và rừng trồng.
Đối với rừng tự nhiên
Cụ thể hiện nay, vấn đề này được pháp luật quy định về chế độ sử dụng đất rừng như sau: Rừng sản xuất bao gồm rừng tự nhiên và rừng trồng. Căn cứ cụ thể theo quy định tại Khoản 33 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thì Nhà nước giao đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên cho tổ chức quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Hộ gia đình và cá nhân các cộng đồng dân cư sinh sống ở khu vực rừng sản xuất là rừng tự nhiên nơi mà chưa có tổ chức quản lý rừng mà có nhu cầu hoặc có khả năng bảo vệ và phát triển rừng thì sẽ được Nhà nước giao đất rừng sản xuất đây là rừng tự nhiên và không thu tiền sử dụng đất để bảo vệ cùng với phát triển rừng và được kết hợp khai thác những lợi ích khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
Tham khảo thêm: Hướng đẫn kê khai thuế hộ kinh doanh cá thể mới nhất 2024
Đối với rừng trồng
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 135 Luật Đất đai 2013 thì Nhà nước giao đất, cho thuê đất rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định sau đây: Giao đất cho hộ gia đình và cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp căn cứ theo hạn mức quy định là không quá 30 hecta để sử dụng vào mục đích sản xuất lâm nghiệp. Đối với diện tích đất rừng sản xuất do hộ gia đình, cá nhân sử dụng vượt hạn mức thì phải chuyển sang thuê đất. Cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình và cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư trồng rừng. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất, cho thuê đất rừng sản xuất trong các trường hợp trên thì được sử dụng diện tích đất chưa có rừng để trồng rừng hoặc trồng cây lâu năm.
Đất rừng phòng hộ
Dựa theo quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2013, về việc sử dụng đất rừng phòng hộ được quy định như sau: Nhà nước giao đất rừng phòng hộ để cho tổ chức quản lý rừng phòng hộ quản lý, bảo vệ và khoanh nuôi tái sinh rừng và trồng rừng theo quy hoạch hoặc kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt sẽ được kết hợp sử dụng đất vào mục đích khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng. Các tổ chức quản lý rừng phòng hộ sẽ giao khoán đất rừng phòng hộ cho hộ gia đình và cá nhân đang sinh sống tại đó để trồng và bảo vệ cũng như phát triển rừng thì khi Ủy ban nhân dân cấp huyện giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho các hộ gia đình, cá nhân đó được sử dụng.
Trường hợp các tổ chức, hộ gia đình và các cá nhân có nhu cầu, khả năng bảo vệ, phát triển rừng đang sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ mà chưa có tổ chức quản lý khu vực quy hoạch trồng rừng phòng hộ thì được Nhà nước giao đất rừng phòng hộ để bảo vệ và phát triển rừng, được kết hợp sử dụng đất vào mục đích khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ, phát triển rừng. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ quyết định cho tổ chức kinh tế thuê đất rừng phòng hộ thuộc các khu vực được kết hợp với kinh doanh cảnh quan, du lịch sinh thái, môi trường dưới tán rừng.
Xem thêm chi tiết: Chế độ pháp lý về quản lý và sử dụng nhóm đất phi nông nghiệp
Đất rừng đặc dụng
Căn cứ tại Điều 138 Luật Đất đai 2013 quy định, về việc sử dụng đất rừng đặc dụng bao gồm: Nhà nước giao đất rừng đặc dụng cho các tổ chức quản lý rừng đặc dụng để quản lý hoặc bảo vệ theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được kết hợp sử dụng đất vào mục đích khác để theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng. Tổ chức quản lý rừng đặc dụng và giao khoán ngắn hạn đất rừng đặc dụng trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt cho hộ gia đình và các cá nhân chưa có điều kiện chuyển ra khỏi khu vực đó để bảo vệ rừng. Đối với rừng đặc dụng cần lưu ý đến những vấn đề sau đây: Tổ chức quản lý rừng đặc dụng giao khoán đất rừng đặc dụng thuộc phân khu phục hồi sinh thái cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống ổn định tại khu vực đó để bảo vệ cũng như phát triển rừng.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền quyết định giao đất và cho thuê đất vùng đệm của rừng đặc dụng đối với tổ chức, hộ gia đình hoặc cá nhân để sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu và cho thí nghiệm về lâm nghiệp hoặc kết hợp quốc phòng, an ninh theo như quy hoạch phát triển rừng của vùng đệm được kết hợp sử dụng đất vào mục đích khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ quyết định cho tổ chức kinh tế thuê đất rừng đặc dụng thuộc khu vực được kết hợp với khu vực kinh doanh cảnh quan, du lịch sinh thái – môi trường dưới tán rừng.