zalo-icon
phone-icon

Chế độ pháp lý về quản lý và sử dụng nhóm đất phi nông nghiệp theo quy định hiện nay

Đất phi nông nghiệp là một khái niệm ra đời khi Luật đất đai năm 2003 được ban hành và được tiếp tục tiếp nối trong Luật đất đai năm 2013. Dựa theo Điều 10 Luật đất đai năm 2013, căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau: Đầu tiên là nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp, nhóm đất chưa sử dụng. Như vậy, nhóm đất phi nông nghiệp được hiểu là bao gồm các loại đất không sử dụng vào mục đích nông nghiệp như các loại cây trồng lâu năm, trồng rừng sản xuất, trồng rừng phòng hộ và trồng rừng đặc dụng, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối và đất nông nghiệp khác.

Đất phi nông nghiệp là gì ?

Theo quy định tại Luật đất đai năm 2013 thì không đưa ra định nghĩa chính xác về đất phi nông nghiệp mà chỉ có thể phân loại đất dựa trên mục đích sử dụng đất. Do vậy, chúng ta có thể định nghĩa về đất phi nông nghiệp như sau: Đất phi nông nghiệp là loại đất không dùng với mục đích làm nông nghiệp như đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm và đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ hoặc đất rừng đặc dụng, đất nuôi trồng thủy sản; đất làm muối và đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính hay các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất, xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép, đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm hay đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa và cây cảnh. Chúng ta có thể hiểu rằng, phần lớn những loại đất không phải là đất nông nghiệp thì sẽ là đất phi nông nghiệp (trừ những trường hợp đất chưa phân loại mục đích sử dụng đất theo Luật đất đai năm 2013).

Tham khảo thêm: Thủ Tục Cấp Đổi Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất, Quyền Sở Hữu Nhà Ở 

Trong đó nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây: Đất ở, bao gồm: Đất ở tại nông thôn và đất ở tại đô thị và đất xây dựng trụ sở cơ quan và đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, đất xây dựng công trình sự nghiệp bao gồm: Đất dùng để xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp và đất xây dựng cơ sở văn hoá, xã hội và y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác. Đất sản xuất và kinh doanh phi nông nghiệp bao gồm: Đất khu công nghiệp và cụm công nghiệp và khu chế xuất, đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản, đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm. Loại đất được sử dụng vào mục đích công cộng, gồm: đất giao thông (gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thuỷ nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác) và thuỷ lợi.

Đất phi nông nghiệp bao gồm những loại đất nào?

Có thể kể đến những loại đất như sau: Đất ở gồm đất tại nông thôn, đất ở tại đô thị, đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng, đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng. Cuối cùng là đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho, nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở. Các quy định về từng loại đất được quy định cụ thể từ Điều 143 đến Điều 163 Luật đất đai năm 2013.

đất phi nông nghiệp
Đất phi nông nghiệp

Những quy định của pháp luật liên quan đến loại các nhóm đất

So với những quy định của Luật đất đai 2003, thì việc quy định về đất phi nông nghiệp đã có nhiều sự thay đổi rõ ràng hơn so với các quy định trong Luật đất đai 2013 đã mở rộng về một số khái niệm về các loại đất phi nông nghiệp hơn so với những luật cũ và mở rộng đối tượng để dễ quản lý hơn. Về mặt quản lý đất ở tại đô thị thì: Luật đất đai 2013 đã bỏ những điều luật quy định cụ thể về một số trường hợp UBND cấp tỉnh được giao đất hoặc cho thuê đất được quy định trong Luật đất đai 2003 vì những nội dung về giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đã được quy định riêng.

So với Luật đất đai 2003, thì Luật đất đai 2013 cũng đưa ra các khái niệm rộng hơn về đất xây dựng chung cư bao gồm đất dùng để xây dựng nhà chung cư và xây dựng các công trình phục vụ cho các hộ gia đình trong nhà chung cư và các công trình phục vụ cộng đồng, nhằm mục đích tránh bỏ sót những công trình cộng đồng mà trước đây chưa có chế định quản lý.

Xem thêm: Đất vi bằng có làm sổ hồng được không theo quy định mới? 

Quy định chuyển nhượng đất phi nông nghiệp

Điều kiện chuyển nhượng đất phi nông nghiệp

Về cơ bản những điều kiện chung để có thể chuyển nhượng quyền sử dụng đất phi nông nghiệp cụ thể bao gồm như sau: Người sử dụng đất phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất có ý định chuyển nhường trừ các trường hợp được quy định tại Khoản 2 Điều 186, Khoản 1 Điều 168 Luật đất đai năm 2013, miếng đất dự định chuyển nhượng không có tranh chấp, quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án, mảnh đất dự định chuyển nhượng phải nằm trong thời hạn sử dụng đất, việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải thực hiện việc đăng ký đối với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và sẽ có hiệu lực bắt đầu từ khi làm thủ tục đăng ký vào sổ địa chính.

Hồ sơ chuyển nhượng đất phi nông nghiệp

Những hồ sơ để hai bên thực hiện việc giao dịch chuyển nhượng đất sẽ chuẩn bị bộ hồ sơ có đầy đủ các loại giấy tờ đã được công chứng và chứng thực như sau: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chứng minh nhân dân/căn cước công dân (2 bản có chứng thực), hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, giấy tờ chứng minh tài sản chung/riêng (giấy xác nhận tình trạng hôn nhân), đơn đăng ký biến động đất đai và tài sản gắn liền với đất, tờ khai lệ phí trước bạ, tờ khai thuế thu nhập cá nhân, tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, tờ khai đăng ký thuế, sơ đồ vị trí nhà đất và hồ sơ này được người sử dụng đất nộp tại Văn phòng Tài nguyên và Môi trường.

Có thể bạn quan tâm: Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

Khi nào phải nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

Những người dùng đất xây dựng khu công nghiệp bao gồm đất để xây dựng cụm công nghiệp và khu công nghiệp, khu chế xuất, các khu sản xuất hay kinh doanh tập trung khác có cùng chế độ sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai. Những loại đất phải nộp thuế cũng phải bao gồm những loại đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất và kinh doanh bao gồm đất để xây dựng cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; xây dựng cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ và các công trình khác phục vụ cho sản xuất, kinh doanh (kể cả đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh trong khu công nghệ cao, khu kinh tế) theo quy định của pháp luật, những tổ chức, cá nhân đang sử dụng đất để khai thác khoáng sản, đất làm mặt bằng chế biến khoáng sản, trừ trường hợp khai thác khoáng sản mà không ảnh hưởng đến lớp đất mặt hoặc mặt đất đang khai thác theo quy định của Luật đất đai năm 2013, người sản dụng đất để sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm bao gồm đất để khai thác nguyên liệu và đất làm mặt bằng chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm. Những tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng vào mục đích kinh doanh thì cũng thuộc đối tượng nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định của pháp luật.

Đối tượng không phải nộp thuế khi sử dụng đất phi nông nghiệp

Trong đó, những người sử dụng đất xây dựng các công trình sự nghiệp thuộc đất xây dựng những công trình sự nghiệp trong các ngành và lĩnh vực về kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học và công nghệ, ngoại giao của các cơ quan nhà nước và tổ chức chính trị hay tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật những loại đất làm nghĩa trang và nghĩa địa thì không phải nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Căn cứ theo quy định của pháp luật đối với những đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối, mặt nước chuyên dùng sẽ không phải nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp hay đất có các công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ bao gồm diện tích đất xây dựng công trình là đình và đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ theo khuôn viên của thửa đất có những công trình theo quy định của pháp luật.

Tìm hiểu thêm: Đất sử dụng vào mục đích công cộng theo Luật đất đai 2013

Hiện nay, những loại đất quốc phòng an ninh gồm những loại đất sau: Đất làm căn cứ quân sự làm doanh trại theo quy định, đất của các tổ chức, đơn vị thì đất làm các công trình phòng thủ quốc gia, trận địa hay các công trình đặc biệt về quốc phòng và an ninh theo quy định của pháp luật, những loại đất làm ga, các quân sự, đất phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh và các loại đất làm các công trình công nghiệp, khoa học, công nghệ, đối với những loại đất làm kho tàng của các đơn vị vũ trang nhân dân thì cũng không phải nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, những loại đất do bộ quốc phòng, bộ công an quản lý dùng đất làm trại giam, các trại giam, nhà tạm giư, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng theo quy định của pháp luật, đối với những đất mà các đơn vị làm nhà khách, nhà công vụ, nhà thi đấu, nhà tập luyện thể dục, thể thao và các cơ sở khác thuộc khuôn viên doanh trại, trụ sở đóng quân của các đơn vị vũ trang nhân dân.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

0933.157.679
1900 633 710