Dâm ô trẻ em là hành vi xâm hại, lạm dụng tình dục đối với người chưa trưởng thành, gây hậu quả nghiêm trọng cho trẻ. Cơ sở pháp lý: Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017; Luật Trẻ em 2016; Nghị quyết 06/2019/NQ-HĐTP và Nghị định 144/2021/NĐ-CP
Dâm ô trẻ em là gì?
Theo Luật Trẻ em 2016 quy định thì trẻ em là người dưới 16 tuổi. Dâm ô trẻ em, là một trong các hành vi xâm hại tình dục trẻ em, là việc người phạm tội dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, ép buộc, lôi kéo, dụ dỗ trẻ em tham gia vào các hành vi liên quan đến tình dục, tức là hành vi xâm phạm đến quyền được bảo vệ thân thể, danh dự và nhân phẩm của người dưới 16 tuổi, làm ảnh hưởng xấu đến sự phát triển bình thường về tâm, sinh lý của trẻ em.
Đồng thời tại Khoản 3 Điều 3 Nghị quyết 06/2019/NQ-HĐTP quy định cụ thể như sau:
Dâm ô được xem là hành vi của những người cùng giới tính hoặc khác giới tính tiếp xúc về thể chất trực tiếp hoặc gián tiếp qua lớp quần áo vào bộ phận sinh dục, bộ phận nhạy cảm, bộ phận khác trên cơ thể của người dưới 16 tuổi có tính chất tình dục nhưng không nhằm quan hệ tình dục, gồm một trong các hành vi sau đây:
+ Một, thực hiện hành vi dùng bộ phận sinh dục, bộ phận nhạy cảm tiếp xúc. Ví dụ như đụng chạm, cọ xát, chà xát… với bộ phận sinh dục, bộ phận nhạy cảm, bộ phận khác của người dưới 16 tuổi;
+ Hai, dùng bộ phận khác trên cơ thể. Ví dụ như tay, chân, miệng, lưỡi… tiếp xúc như vuốt ve, sờ, bóp, cấu véo, hôn, liếm… với bộ phận sinh dục, bộ phận nhạy cảm của người dưới 16 tuổi;
+ Ba, dùng dụng cụ tình dục tiếp xúc ví dụ: đụng chạm, cọ xát, chà xát…) với bộ phận sinh dục, bộ phận nhạy cảm của người dưới 16 tuổi như đụng chạm, cọ xát, chà xát…;
+ Bốn, dụ dỗ, ép buộc người dưới 16 tuổi dùng bộ phận khác trên cơ thể của họ tiếp xúc với bộ phận nhạy cảm của người phạm tội hoặc của người khác như vuốt ve, sờ, bóp, cấu véo, hôn, liếm…;
+ Năm, các hành vi khác có tính chất tình dục nhưng không nhằm quan hệ tình dục như hôn vào miệng, cổ, tai, gáy… của người dưới 16 tuổi.
Xem thêm chi tiết: Cố ý gây thương tích cho người khác được xử lý như thế nào?
Quy định của pháp luật về tội dâm ô trẻ em theo Bộ luật hình sự 2015 được quy định như thế nào?
Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định tại Điều 146 về tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi, cụ thể:
- Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà có hành vi dâm ô đối với người dưới 16 tuổi không nhằm mục đích giao cấu hoặc không nhằm thực hiện các hành vi quan hệ tình dục khác, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
- Người phạm tội bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm, nếu thuộc một trong các tội sau:
- Một, thực hiện hành vi phạm tội có tổ chức;
- Hai, thực hiện hành vi phạm tội 02 lần trở lên;
- Ba, thực hiện hành vi phạm tội đối với 02 người trở lên;
- Bốn, thực hiện hành vi phạm tội đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;
- Năm, gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;
- Sáu, tái phạm nguy hiểm.
- Người phạm tội bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm, nếu thuộc một trong các tội:
- Một, người phạm tội gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
- Hai, người phạm tội làm nạn nhân tự sát.
Đồng thời, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm đối với hình phạt bổ sung.
Từ những quy định pháp luật cho thấy:
- Khách thể của tội dâm ô người dưới 16 tuổi là xâm phạm đến quyền được bảo vệ thân thể, nhân phẩm, danh dự, và sự phát triển bình thường của người bị hại.
- Chủ thể của tội dâm ô người dưới 16 tuổi có thể là nam hoặc nữ, trên thực tế xét xử chủ yếu là nam, là người từ đủ 18 tuổi trở lên, có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự.
- Mặt khách quan của tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi mang đặc điểm thỏa mãn hoặc khơi gợi, khiêu khích nhu cầu tình dục như sờ, bóp hoặc dùng các bộ phận nhạy cảm về tình dục cọ xát vào cơ thể hoặc bộ phận sinh dục của trẻ em; có hành vi buộc trẻ em sờ, bóp, cọ sát … vào những bộ phận kích thích tình dục hoặc bộ phận sinh dục của người phạm tội hoặc của người khác, đây được xem là các hành vi tình dục nhưng không phải giao cấu. Trẻ em bị dâm ô có thể đồng tình, tự nguyện hoặc bị cưỡng ép thực hiện hành vi dâm ô với người phạm tội. Tuy nhiên, việc tự nguyện của nạn nhân không phải là căn cứ để loại trừ trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội bởi vì độ tuổi và nhận thức của nạn nhân rất non nớt, chưa được xem là trưởng thành để đủ chín chắn nhìn nhận được việc bản thân đang bị xâm hại. Trẻ em có thể bị hành vi dâm ô tác động đến thân thể hoặc có thể chỉ bị chứng kiến những hành vi dâm ô. Tội này là tội có cấu thành hình thức, tức là khi điều tra xét xử không căn cứ vào hậu quả và những tổn hại của nạn nhân mà chỉ xét về hành vi vi phạm của người thực hiện tội phạm để xác định trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp người có ý định dâm ô nhưng chưa có hành vi cụ thể nào thể hiện ý định dâm ô thì không cấu thành tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi.
- Mặt chủ quan của tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi thông thường tội này thuộc hành vi phạm tội với lỗi cố ý. Tùy vào mức độ nguy hiểm và tính chất, hậu quả mà người phạm tội gây ra có thể bị xử phạt hành chính, nặng hơn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo các khung hình phạt quy định tại Điều 146 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
Xem thêm: Hiếp dâm là gì? Quy định của pháp luật về tội hiếp dâm
Dâm ô trẻ em bị xử lý như nào?
Xét từng trường hợp, tùy vào tính chất, hành vi phạm tội của từng vụ án mà có các mức xử lý hành vi vi phạm khác nhau đối với tội dâm ô trẻ em, cụ thể:
- Trường hợp hành vi phạm tội chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì phạt hành chính đối với hành vi dâm ô trẻ em được quy định tại khoản 5 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, cụ thể trường hợp dâm ô đối với người dưới 16 tuổi nhưng không bị truy cứu TNHS thì có thể bị phạt hành chính từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.
- Trường hợp hành vi phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì có khung hình phạt cao nhất là 12 năm tù, cụ thể:
- Thứ nhất: Trường hợp người đủ 18 tuổi trở lên mà có hành vi dâm ô đối với người dưới 16 tuổi không nhằm mục đích giao cấu hoặc không nhằm thực hiện các hành vi quan hệ tình dục khác thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm
- Thứ hai: Người phạm tội thuộc một trong các tội: Phạm tội có tổ chức; Phạm tội 02 lần trở lên; Đối với 02 người trở lên; Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh; Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%; Tái phạm nguy hiểm thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
- Thứ ba: Người phạm tội thuộc một trong các tội: Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên; Làm nạn nhân tự sát thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm đối với hình phạt bổ sung.
Bên cạnh đó, vẫn có một số trường hợp loại trừ xử lý hình sự quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị quyết 06/2019/NQ-HĐTP, cụ thể:
Không xử lý hình sự đối với tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Thứ nhất, người trực tiếp chăm sóc, giáo dục cho người dưới 10 tuổi, người bệnh, người tàn tật, trong quá trình này có hành vi tiếp xúc với bộ phận sinh dục, bộ phận nhạy cảm của họ nhưng không có tính chất tình dục. Ví dụ như cha, mẹ tắm rửa, vệ sinh cho con dưới 10 tuổi; giáo viên mầm non tắm rửa, vệ sinh cho trẻ mầm non…những hành vi này không được xem là tội dâm ô trẻ em nên không bị xử lý trách nhiệm hình sự.
Thứ hai, người làm công việc khám, chữa bệnh, chăm sóc y tế; người cấp cứu, sơ cứu người bị nạn có hành vi tiếp xúc với bộ phận sinh dục, bộ phận nhạy cảm, bộ phận khác của người dưới 16 tuổi nhưng không có tính chất tình dục. Ví dụ như bác sĩ khám, chữa bệnh cho bệnh nhân; sơ cứu, cấp cứu người bị tai nạn, người bị đuối nước…những trường hợp này sẽ không bị xử lý trách nhiệm hình sự.
Xử lý tội dâm ô trẻ em dưới 16 tuổi như thế nào?
Tội dâm ô trẻ em dưới 16 tuổi được pháp luật hình sự điều chỉnh theo 3 khung hình phạt chính:
- Khung hình phạt thứ nhất: Phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với trường hợp người đủ 18 tuổi trở lên mà có hành vi dâm ô đối với người dưới 16 tuổi không nhằm mục đích giao cấu hoặc không nhằm thực hiện các hành vi quan hệ tình dục khác.
- Khung hình phạt thứ hai: Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm, nếu thuộc một trong các tội: Phạm tội có tổ chức; Phạm tội 02 lần trở lên; Đối với 02 người trở lên; Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh; Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%; Tái phạm nguy hiểm.
- Khung hình phạt thứ ba: Phạt tù từ 07 năm đến 12 năm, nếu thuộc một trong các tội: Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên; Làm nạn nhân tự sát.
Đối với hình phạt bổ sung: người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Đối với hành vi phạm tội nhưng chưa đến mức phạt hình sự thì mức phạt hành chính theo khoản 5 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, cụ thể người phạm tội có thể bị phạt hành chính từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với trường hợp dâm ô đối với người dưới 16 tuổi nhưng không bị truy cứu TNHS.
Một số trường hợp không bị xử lý đối với dâm ô trẻ em bao gồm:
Thứ nhất, người trực tiếp chăm sóc, giáo dục người dưới 10 tuổi, người bệnh, người tàn tật, có hành vi tiếp xúc với bộ phận sinh dục, bộ phận nhạy cảm của họ nhưng không có tính chất tình dục. Ví dụ như cha, mẹ tắm rửa, vệ sinh cho con dưới 10 tuổi; giáo viên mầm non tắm rửa, vệ sinh cho trẻ mầm non…những hành vi này không được xem là tội dâm ô nên không bị xử lý trách nhiệm hình sự.
Thứ hai, trường hợp người làm công việc khám, chữa bệnh, chăm sóc y tế; người cấp cứu, sơ cứu người bị nạn có hành vi tiếp xúc với bộ phận sinh dục, bộ phận nhạy cảm, bộ phận khác của người dưới 16 tuổi nhưng không có tính chất tình dục. Ví dụ như bác sĩ khám, chữa bệnh cho bệnh nhân; sơ cứu, cấp cứu người bị tai nạn, người bị đuối nước…các hành vi này không được xem là tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi nên không bị xử lý trách nhiệm hình sự.
Mức phạt hành chính hành vi dâm ô trẻ em là bao nhiêu?
Mức phạt hành chính đối với hành vi dâm ô trẻ em được quy định tại khoản 5 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, cụ thể trường hợp dâm ô đối với người dưới 16 tuổi nhưng không bị truy cứu TNHS thì có thể bị phạt hành chính từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.
Xem thêm chi tiết: Đặc xá là gì? Điều kiện của người đề nghị đặc xá?