Công ty nợ bảo hiểm xã hội của người lao động thì người lao động phải làm thế nào? Điều kiện để được hưởng thai sản khi vợ sinh con như thế nào? Đây là những vấn đề thường xuyên gặp phải và quý khách hàng của Luật Thành công đã gửi câu hỏi về cho các Luật sư của chúng tôi như sau:
Thứ nhất, Luật sư cho tôi hỏi: Tôi đi làm 02 năm cho một công ty ở Thành phố Hồ Chí Minh trước đó, hàng tháng công ty vẫn trừ tiền bảo hiểm của tôi. Nhưng sau khi tôi nghỉ việc tại công ty đó thì mới biết công ty nợ tiền BHXH không đóng cho tôi. Tôi chuyển qua công ty khác làm được 03 năm và công ty này đều đóng đầy đủ các khoản BHXH cho tôi. Bây giờ vì gặp chút vấn đề nên tôi đến rút BHXH mà cơ quan bảo tôi còn vướng BHXH công ty trước tôi làm 02 năm nên không rút được. Tôi nói tôi chấp nhận mất và không tính 02 năm đó, chỉ tính 03 năm gần nhất thôi. Nhưng cơ quan BHXH không chịu, vậy tôi có cách nào rút BHXH được không?
Thứ hai, Luật sư cho tôi hỏi: Vợ tôi hiện tại đang làm cho một công ty tính đến hiện tại đã được 03 năm, tham gia đầy đủ BHXH. Hiện nay, vợ tôi mang thai được 6 tháng. Nếu trước khi sinh 02 tháng vợ tôi nghỉ việc tại công ty này thì vợ tôi có được hưởng đầy đủ Bảo hiểm thai sản không và thủ tục làm như thế nào?
Nhờ luật sư tư vấn hai trường hợp này giúp tôi với ạ.
1. Pháp luật áp dụng
- Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2014 (“Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014”);
- Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14 ngày 20 tháng 11 năm 2019 (“Bộ luật Lao động năm 2019”);
- Quyết định ban hành quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế số 595/QĐ-BHXH ngày 14 tháng 4 năm 2017 (“ Quyết định 595/QĐ-BHXH”).
Có thể bạn quan tâm: Bảo hiểm xã hội và những điều cần biết
2. Nội dung tư vấn
2.1 Về việc muốn rút sổ bảo hiểm xã hội nhưng công ty cũ còn nợ tiền bảo hiểm xã hội:
Theo căn cứ quy định tại Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 và Điều 47 Bộ luật Lao động năm 2019, khi người lao động nghỉ việc theo đúng quy định của pháp luật thì chậm nhất là 30 ngày kể từ khi có quyết định thôi việc, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập thủ tục chốt sổ BHXH trả lại cho người lao động.
Có thể bạn quan tâm: Người Lao Động Chấm Dứt Hợp Động Lao Động Có Được Trả Sổ Bảo Hiểm Xã Hội Hay Không
Theo vấn đề mà bạn gặp phải thì công ty cũ đang nợ BHXH của bạn và chưa chốt sổ BHXH cho bạn. Do đó, khi bạn muốn rút BHXH ở công ty mới, bạn sẽ gặp khó khăn trong việc rút bảo hiểm xã hội một lần.
Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 và Quyết định 595/QĐ-BHXH thì trong trường hợp công ty nợ tiền đóng BHXH, nếu người lao động chấm dứt hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động hoặc đủ điều kiện hưởng BHXH thì công ty có trách nhiệm đóng đủ BHXH, bao gồm cả tiền lãi chậm đóng theo quy định, cơ quan BHXH xác nhận sổ BHXH cho người lao động.
Trường hợp công ty có dấu hiệu trốn đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động thì công ty đã vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội theo quy định như sau: Người sử dụng lao động có hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 ngày trở lên thì sẽ phải đóng đủ số tiền chậm đóng, chưa đóng và phải nộp số tiền lãi thời gian chậm đóng đó. Nếu công ty vẫn không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng khác có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chậm đóng, chưa đóng và lãi của số tiền này vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội.
Vì vậy, bạn cần làm đơn yêu cầu gửi lên ban giám đốc Công ty cũ yêu cầu họ đóng đủ số bảo hiểm xã hội còn nợ và chốt sổ cho bạn. Nếu đơn vị sử dụng lao động vẫn không chốt sổ, trả sổ BHXH cho bạn thì bạn có thể khiếu nại đến Phòng Lao động Thương binh Xã hội quận, huyện (nơi công ty cũ bạn làm việc đặt trụ sở) hoặc Thanh tra Sở Lao động TBXH để được can thiệp giúp đỡ. Sau khi được giải quyết và nhận lại sổ bảo hiểm của mình bạn xem xét điều kiện để hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì bạn nộp sổ cho cơ quan bảo hiểm xã hội làm thủ tục rút bảo hiểm xã hội một lần.
2.2 Về chế độ bảo hiểm thai sản:
Theo căn cứ quy định tại Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con mà lao động nữ tham gia bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên thì đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thai sản và các chế độ kèm theo như sau:
Về thời gian nghỉ: Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp, lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi thì cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản của lao động nữ trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng. Như vậy, trước khi sinh 02 tháng, vợ của bạn có quyền nghỉ để hưởng chế độ thai sản và được nhận bảo hiểm thai sản như bình thường.
Về trợ cấp một lần khi sinh con: bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con.
Về mức hưởng chế độ thai sản: Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Theo quy định tại Điều 101 và Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì thủ tục hưởng bảo hiểm thai sản được quy định như sau:
Hồ sơ gồm:
- Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;
- Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;
- Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;
- Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai;
- Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh.
Thời gian nộp hồ sơ: 45 ngày, kể từ ngày lao động nữ nghỉ thai sản trở lại làm việc.
Trên đây là toàn bộ nội dung mà Luật Thành công tư vấn trong phạm vi câu hỏi mà Luật Thành công nhận được. Nếu có thắc mắc gì thêm hay có vấn đề nào khác cần giải đáp và cần hỗ trợ ngay lập tức thì Qúy khách hàng hãy liên hệ ngay đến chúng tôi để được tư vấn và giải quyết kịp thời.