zalo-icon
phone-icon

Cá độ bóng đá như thế nào là hợp pháp?

Cá độ không còn là khái niệm xa lạ đối với dân yêu thích thể thao, đặc biệt là bóng đá. Tuy nhiên cá độ bóng đá như thế nào là hợp pháp? Hãy cùng Hãng Luật Thành Công tìm hiểu qua các quy định của pháp luật hiện hành đối với hành vi cá độ này nhé!

Căn cứ pháp lý

Cơ sở pháp lý: Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017; Nghị định 144/2021/NĐ-CP và Nghị định 06/2017/NĐ-CP.

Cá độ bóng đá nhằm mục đích ăn, thua bằng tiền hay hiện vật là hình thức của hành vi đánh bạc trái phép. Người có hành vi cá độ bóng đá trái phép có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc thậm chí là bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Về hành chính hành vi cá độ bị xử lý theo điểm c khoản 2 Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.

Về pháp luật hình sự thì hành vi cá độ được quy định thành hai trường hợp phạm tội là tham gia cá độ theo Điều 321 và tổ chức cá độ theo Điều 322 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017, cụ thể tội cá độ thuộc vào tội đánh bạc và tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc.

Tuy nhiên, Nghị định 06/2017/NĐ-CP quy định về kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế. Do đó, hành vi cá độ tuân thủ các điều kiện của nghị định này  thì được xem là hợp pháp. 

Cá độ bóng đá như thế nào là hợp pháp?

Cá độ bóng đá được xem là hợp pháp như một loại hình kinh doanh nếu nó đáp ứng các quy định theo Nghị định 06/2017/NĐ-CP quy định về kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế. Cụ thể người chơi muốn tham gia cá độ bóng đá chỉ được phép cá độ tại một số cơ sở được cấp phép kinh doanh cá độ bóng đá quốc tế theo quy định. Và người chơi phải là người từ 21 tuổi trở lên, mức cược mỗi lần chơi giao động từ 10.000 đồng đến 01 triệu đồng.

Ngược lại, hành vi cá độ không tuân thủ các điều kiện luật định có thể xem là hành vi vi phạm pháp luật.

Tham khảo thêm: Giải đáp quyền và nghĩa vụ của bên nhượng quyền và nhận quyền 

Cá độ bóng đá như thế nào là hợp pháp?
Cá độ bóng đá như thế nào là hợp pháp?

Hợp thức hóa cá độ bóng đá tại Việt Nam

Tại Việt Nam cá độ bóng đá được hợp thức hóa nếu việc tham gia tổ chức cá độ đáp ứng đủ các điều kiện về cá nhân tham gia, về tổ chức, về mức đặt cược, cụ thể;

Đối với tổ chức được phép tổ chức cá độ bóng đá

Phải tuân thủ các điều kiện mới được kinh doanh đặt cược, đồng thời được cấp Giấy chứng nhận kinh doanh tại Điều 38 Nghị định 06/2017/NĐ-CP (sửa đổi Nghị định 151/2018/NĐ-CP) như sau:

  • Thứ nhất, đối với kinh doanh cá cược bóng đá quốc tế, Chính phủ sẽ cho phép một doanh nghiệp được phép thí điểm trong 5 năm, sau thời gian này Chính phủ sẽ đánh giá doanh nghiệp được tiếp tục hoạt động hay không.
  • Thứ hai, doanh nghiệp thí điểm kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế phải có vốn điều lệ tối thiểu 1.000 tỷ đồng và đáp ứng các quy định khác.
  • Thứ ba, phương án đầu tư hệ thống công nghệ, thiết bị kỹ thuật, phần mềm kinh doanh vận hành chính xác, an toàn, ổn định.
  • Thứ tư, phương án kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế khả thi, phương thức phân phối vé đặt cược, địa bàn phát hành vé đặt cược phù hợp quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật.
  • Thứ năm, cam kết về việc hỗ trợ cộng đồng.

Đồng thời, việc doanh nghiệp được tổ chức kinh doanh loại hình này phải thông qua hình thức đấu thầu lựa chọn doanh nghiệp tổ chức thí điểm kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế.

Xem thêm thông tin: Nghị định 15 về an toàn thực phẩm còn hiệu lực không? 

Đối với người cá độ bóng đá

Theo  Điều 7 Nghị định 06/2017/NĐ-CP quy định về người chơi thì:

Người tham gia cá độ bóng đá phải là người đủ 21 tuổi trở lên và có đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.

Bên cạnh đó, đối tượng không được phép tham gia đặt cược bao gồm:

  • Trường hợp 1:Người dưới 21 tuổi.
  • Trường hợp 2: Cán bộ quản lý, điều hành, nhân viên và người thân của cán bộ quản lý, điều hành doanh nghiệp kinh doanh đặt cược.
  • Trường hợp 3: Các thành viên Hội đồng giám sát cuộc đua và người thân của các thành viên Hội đồng giám sát cuộc đua tham gia đặt cược các cuộc đua.
  • Trường hợp 4: Các nài ngựa, cầu thủ, Trọng tài và gia đình của nài ngựa, cầu thủ, Trọng tài tham gia đặt cược.
  • Trường hợp 5: Các đối tượng có đơn đề nghị doanh nghiệp kinh doanh đặt cược không cho tham gia đặt cược.
  • Trường hợp 6: Đối tượng đang trong thời gian bị lập hồ sơ, chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc cơ sở cai nghiện bắt buộc; người đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành xong hình phạt mà chưa được xóa án tích.

Bởi vì người chơi là đối tượng khó kiểm soát và đông đảo, để tránh việc lợi dụng quy định pháp luật. lách luật mà thực hiện các hành vi xấu mà người chơi cần đảm bảo tuân thủ các điều kiện trên.

Quy định về mức đặt cược cá độ cho phép tại Việt Nam

Để tham gia cá độ hợp pháp, ngoài tuân thủ điều kiện tham gia thì người chơi còn phải tuân thủ về mức đặt cược cho phép, tối thiểu là 10.000 đồng (mười nghìn đồng) cho một lần đặt cược và tối đa mỗi người chơi trong một ngày cho từng sản phẩm đặt cược tại một doanh nghiệp kinh doanh đặt cược là 1.000.000 đồng (một triệu đồng). Tuy nhiên theo từng thời kỳ mà mức đặt cược cho phép sẽ thay đổi bởi Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ VHTT&DL, Bộ KH&ĐT, Bộ Tư pháp, Bộ Công an trình Chính phủ quyết định điều chỉnh. 

Tìm hiểu thêm: Hợp đồng dân sự – Tư vấn soạn thảo hợp đồng dân sự

Câu hỏi thường gặp

Hành vi cá độ

Hành vi cá độ bị xử lý như thế nào?

Hành vi cá độ có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, cụ thể:

Đối với xử phạt hành chính

Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 1 triệu đồng đến 2 triệu đồng đối với hành vi cá cược trái phép trong hoạt động thi đấu thể thao, cụ thể:

  • Vi phạm một trong các hành vi sau sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng:
  • Một, đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, đỏ đen, cờ thế, binh ấn độ 6 lá, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, binh xập xám 13 lá, tiến lên 13 lá, đá gà, tài xỉu hoặc các hình thức khác với mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật;
  • Hai, đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;
  • Ba, cá cược trái phép trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí hoặc các hoạt động khác.

Đối với truy cứu trách nhiệm hình sự

Đối với hành vi cá độ bóng đá nhằm mục đích ăn, thua bằng tiền hay hiện vật có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc trái phép được quy định tại Điều 321 Bộ luật Hình sự:

Hình phạt chính bao gồm 02 khung phạt như sau:

– Khung 01:

Thua tiền hoặc hiện vật có giá trị theo quy định sau sẽ bị phạt tiền từ 20 – 100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng – 03 năm với hành vi đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào:

  • Một, từ 05 triệu – dưới 50 triệu đồng
  • Hai, dưới 05 triệu đồng
  • Ba, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi tổ chức đánh bạc/gá bạc.
  • Bốn, đã bị kết án về tội này hoặc tội tổ chức đánh bạc/gá bạc, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

– Khung 02:

Hành vi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau sẽ bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm gồm:

  • Trường hợp 1, có tính chất chuyên nghiệp.
  • Trường hợp 2, tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50 triệu đồng trở lên.
  • Trường hợp 3, sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội.
  • Trường hợp 4, tái phạm nguy hiểm.

– Hình phạt bổ sung:

Ngoài hình phạt chính, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 – 50 triệu đồng.

Bao che hành vi cá độ bị xử phạt như thế nào?

Bao che hành vi cá độ có thể xem là tội che giấu tội phạm và tội không tố giác tội phạm, được xử lý như sau:

  • Đối với tội che giấu tội phạm có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm. Trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở việc phát hiện tội phạm hoặc có những hành vi khác bao che người phạm tội, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
  • Đối với tội không tố giác tội phạm có thể bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Trường hợp người không tố giác nếu đã có hành động can ngăn người phạm tội hoặc hạn chế tác hại của tội phạm, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt cho hành vi biết rõ tội phạm đang được chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

0933.157.679
1900 633 710