zalo-icon
phone-icon

Quyền được bảo hộ của người lao động quy định trong Bộ luật lao động

Khi tham gia lao động thì người lao động được thực hiện những quyền như thế nào? Nếu như người sử dụng lao động có hành vi vi phạm về đảm bảo an toàn lao động cho người lao động thì có bị phạt không? Bài viết dưới đây của Luật Thành Công sẽ cung cấp kiến thức về quyền được bảo hộ của người lao động.

Câu hỏi tư vấn:

Hiện nay, tôi đang làm việc trong một công ty điện tử ở môi trường máy lạnh, có nhiều công đoạn hàn chì rất độc hại. Tuy nhiên, công ty chỉ cho phép người trực tiếp thực hiện hàn chì mới được đeo khẩu trang, còn lại tất cả những người còn lại thì không được mang khẩu trang. Cho tôi hỏi là công tu làm như vậy thì có vi phạm pháp luật về sức khỏe người lao động không ạ? Xin cảm ơn.

Tư vấn trả lời:

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Bộ luật lao động 2019 quy định về quyền mà người lao động phải thực hiện cụ thể bao gồm:

Một là, người lao động có quyền được làm việc; được tự do lựa chọn công việc, nơi làm việc, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp; không bị phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, quấy rối tình dục tại nơi làm việc.

Hai là, người lao động có quyền được hưởng lương phù hợp với trình độ, kỹ năng nghề trên cơ sở thỏa thuận với người sử dụng lao động; được bảo hộ lao động, làm việc trong điều kiện bảo đảm về an toàn, vệ sinh lao động; nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng năm có hưởng lương và được hưởng phúc lợi tập thể.

Ba là, người lao động có quyền được thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người lao động, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật; yêu cầu và tham gia đối thoại, thực hiện quy chế dân chủ, thương lượng tập thể với người sử dụng lao động và được tham vấn tại nơi làm việc để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của mình; tham gia quản lý theo nội quy của người sử dụng lao động.

Bốn là, người lao động được quyền từ chối làm việc nếu công việc đó có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe trong quá trình thực hiện công việc.

Năm là, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, cũng như có quyền đình công.

Ngoài ra, căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Bộ luật lao động 2019 về nội dung cần phải có của hợp đồng lao động, cụ thể bao gồm:

Thứ nhất, phải có tên, địa chỉ của người sử dụng lao động cùng với họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động.

Thứ hai, họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ CCCD/CMND/hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;

Thứ ba, hơp đồng lao động phải có nội dung về công việc cùng với địa điểm làm việc.

Thứ tư, hợp đồng lao động phải quy định cụ thể về thời hạn của hợp đồng.

Thứ năm, mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

Thứ sáu, có nội dung quy định cụ thể về chế độ nâng bậc, nâng lương, cũng như quy định rõ ràng về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của người lao động.

Thứ bảy, phải có nội dung quy định về trang bị bảo hộ lao động cho người lao động.

Thứ tám, hợp đồng lao động còn cần phải có nội dung về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp; Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho người lao động.

Như vậy, khi người lao động tham gia lao động đối với những ngành nghề trong môi trường độc hại thì công ty bắt buộc phải trang bị các thiết bị hay trang phục bảo hộ lao động cho người lao động theo đúng như quy định của pháp luật. Trường hợp nếu như công ty không đảm bảo được những yêu cầu về bảo hộ thì công ty sẽ bị xử phạt theo luật quy định.

Để biết thêm thông tin chi tiết, liên hệ ngay Luật sư tư vấn thắc mắc về quyền lợi của người lao động

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

0933.157.679
1900 633 710