Theo như quy định về việc sử dụng đất của người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì người Việt Nam định cư ở nước ngoài hay doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì được sử dụng đất thuộc nhóm đất nông nghiệp và nhóm đất phi nông nghiệp.
Đối với nhóm đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp dùng với mục đích trồng cây hằng năm, bao gồm cả đất trồng lúa hay đất đồng cỏ dùng để chăn nuôi hay đất dùng để trồng cây hằng năm khác. Ngoài ra đất trồng cây lâu năm hay đất làm muối cũng thuộc nhóm đất nông nghiệp theo pháp luật đất đai quy định.
Căn cứ theo quy định tại Luật đất đai 2013, Nhà nước cho thuê đất mà không được giao đất đối với trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài khi thực hiện sử dụng đất tại Việt Nam nhằm thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản hoặc làm muối. Điều này được xem là phù hợp, nhằm thể hiện sự bình đẳng giữa chủ thể trong nước và nước ngoài trong quan hệ sử dụng đất tại Việt Nam.
Có thể bạn đọc quan tâm: Luật đất đai
Ngoài ra ngoại trừ các cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất trong phạm vị hạn mức được giao đất không phải trả tiền thì Luật đất đai năm 2013 cũng quy định về các chủ thể cá nhân, hộ gia đình hay tổ chức sử dụng đất nông nghiệp phải chuyển sang hình thức thuê đất nếu khi sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức.
Đất rừng sản xuất
Mục tiêu bảo vệ môi trường sinh thái là một trong những mục tiêu hàng đầu được thực hiện. Phải bảo vệ bằng được diện tích rừng đang hiện có, tiếp tục thực hiện việc phủ xanh đất trông, đồi trọc góp một phần vào việc đả bảo cân bằng môi trường sinh thái và hơn hết là phát huy những tiềm năng của đất đai.
Nguồn tài nguyên thiên nhiên sẵn có ở Việt Nam kết hợp sử dụng có hiệu quả nguồn lao động tại chỗ, Nhà nước nước đặc biệt khuyến khích xây dựng những dự án đầu tư nhằm mục đích nuôi trồng hay chế biến lâm sản (trừ gỗ) và có nhiều các chính sách để đẩy mạnh việc chuyển giao đất rừng sản xuất cho nhà đầu tư.
Đất rừng là gì? Và được Luật Đất đai quy định cụ thể như thế nào? Cùng tham khảo ngay cụ thể khái niệm về đất rừng
Căn cứ tại khoản 1 và khoản 2 Điều 135 Luật đất đai 2013 cho thấy được một trong những biểu hiện của việc Nhà nước cho phép người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thuê đất nhằm thực hiện dự án đầu tư trồng rừng và được kết hợp với kinh doanh cảnh quan du lịch sinh thái – môi trường dưới tán rừng.
Đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng
Đất rừng phòng hộ hay rừng đặc dụng đối với môi trường sinh thái có ý nghĩa đặc biệt vô cùng quan trọng. Không những vậy, vị trí của đất rừng này còn ảnh hưởng trực tiếp đến an ninh quốc phòng của đất nước. Việc sử dụng những loại đất này mục đích chủ yếu là nhằm để bảo vệ, phát triển rừng, duy trì và bảo vệ nghiêm ngặt động, thực vật rừng quý hiếm chứ không nhằm mục đích kinh doanh.
Đất đai là nguồn tài nguyên đóng vai trò vô cùng quan trọng, đặc biệt là rừng phòng hộ, rừng đặc dụng. Tìm hiểu hay nguyên tắc sử dụng đất để mang lại những hiệu quả tối ưu, lợi ích lâu dài của đất nước.
Do đó, giới hạn việc sử dụng những loại đất này chỉ các chủ thể trong nước mới được sử dụng. Theo quy định tại Điều 136 và Điều 137 Luật đất đai thì chủ thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài hay doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện đầu tư vào Việt Nam không thuộc đối tượng được phép sử dụng đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng.
Đất có mặt nước nội địa
Đất có mặt nước nội địa có thể hiểu là những ao, hồ, đầm được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc thu tiền thuê đất hàng năm đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Căn cứ tại Điều 139 Luật đất đai 2013 quy định về doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất nông nghiệp hoặc nông nghiệp kết hợp với mục đích phi nông nghiệp.
Đất có mặt nước ven biển, đất bãi bồi ven sông, ven biển
Đây là những loại đất được xem là có sự tồn tại kém ổn định nên đối với tất cả các chủ thể cần phải trả tiền cho Nhà nước để có được quyền sử dụng đất này nhằmd mục đích dùng để kinh doanh.
Căn cứ tại Điều 140 và Điều 141 Luật đất đai năm 2013 quy định thì Nhà nước chỉ áp dụng duy nhất hình thức thuê đất mà không áp dụng hình thức giao đất đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước cũng như người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài khi sử dụng nhóm đất này.
Đối với nhóm đất phi nông nghiệp
Đất ở:
Hiện nay, để phát triển quỹ nhà ở, việc sử dụng đất nhằm mục đích để xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê đã được mở rộng thêm cho các chủ thể sử dụng đất có mang yếu tố nước ngoài.
So với nhu cầu sử dụng đất ở tại đô thị thì nhu cầu sử dụng đất ở tại nông thôn là không lớn. Bởi nên, chính sách của Nhà nước đối với nhóm đất ở thuộc khu vực này là tận dụng hết có thể đất trong những khu dân cư đang có sẵn, nhằm tạo điều kiện cho những người sống ở nông thôn có nơi để sinh sống, hạn chế hết mức việc mở rộng khu dân cư trên đất nông nghiệp.
Còn đối với đất ở tại thành thị thì từ Nghị định của Chính phủ số 71/2001/NĐ-CP ngày 05/1/2001 về ưu đãi đầu tư xây dựng nhà để bán hoặc cho thuê. Nhà nước đã thực hiện khuyến khích các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tham gia xây dựng các dự án nhà ở chung cư cao tầng hoặc các dự án nhà ở có cơ cấu sử dụng đất ở từ 60% tổng diện tích đất xây dựng nhà ở trở lên là nhà chung cư cao tầng tại các đô thị.
Cho đến hiện nay, Luật đất đai năm 2013 ra đời đã thể hiện quan điểm nhất quán về việc đất được sử dụng nhằm mục đích để xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê thì các chủ thể, trong đó bao gồm có cả người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đều được Nhà nước giao đất có thu tiền để thực hiện dự án đầu tư.
Đất sử dụng để chỉnh trang, phát triển đô thị và khu dân cư nông thôn:
Căn cứ tại Điều 146 Luật đất đai 2013 quy định về việc ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện tổ chức việc lập và giao cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thực hiện những dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư nhằm vào mục đích điều chỉnh hoàn thiện hoặc xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới.
Đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất:
Luật đất đai 2003 có những quy định về các chủ thể được giao đất nhằm mục đích xây dựng hạ tầng khu công nghiệp nhưng tại Luật đất đai 2013 chỉ có quy định về hình thức thuê đất với mục đích nhằm thực hiện đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp đối với các chủ thể trong nước cũng như chủ thể ngoài nước.
Cụ thể, đối với những tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước thực hiện cho thuê đất nhằm mục đích để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp cũng như khu chế xuất.
Trường hợp thực hiện đầu tư vào việc kinh doanh hay sản xuất trong phạm vi khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất thì được cho thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của các tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp.
Đất khu công nghệ cao, khu kinh tế:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện giao đất cho ban quản lý khu công nghệ cao nhằm mục đích để tổ chức xây dựng, phát triển khu công nghệ cao; hoặc tiến hành giao đất cho ban quản lý khu kinh tế để tổ chức thực hiên xây dựng khu kinh tế.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài được ban quản lý khu công nghệ cao thực hiện việc cho thuê đất trong phạm vi khu công nghệ cao nhằm mục đích để kinh doanh, sản xuất sản phẩm công nghệ cao; nghiên cứu và phát triển ứng dụng công nghệ cao; đào tạo nhân lực công nghệ cao.
Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có nhu cầu sử dụng đất trong khu kinh tế thì ban quản lý khu kinh tế thực hiện giao lại đất nhằm mục đích để xây dựng nhà hoặc cho thuê đất để thực hiện các dự án khác.
Đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp:
Đối với trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thông qua hình thức được Nhà nước cho thuê đất, chothuê lại đất của tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhằm mục đích sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
Ngoài ra, người Việt Nam định cư ở nước ngoài còn được thực hiện cho thuê đất, cho thuê lại đất từ hộ gia đình, cá nhân nhằm mục đích sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản:
Việc sử dụng đất trong hoạt động khoáng sản thường mang lại rủi ro rất lớn. Ngoài ra, đây còn là hoạt động sử dụng đất mang tính ổn định không cao, bởi vì:
Thứ nhất, những mục đích sử dụng đất này không đòi hỏi việc phải thường xuyên, liên tục sử dụng cho đến hết thời hạn sử dụng đất những phần diện tích đất đã được đưa vào sử dụng.
Vì vậy, Luật khoáng sản quy định khi kết thúc từng giai đoạn phù hợp với tiến độ đã được xác định trong đề án thăm dò, khai thác khoáng sản, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản có quyền trả lại từng phần diện tích đất thăm dò, khai thác sau khi đã thực hiện việc phục hồi môi trường sinh thái và đất đai.
Thứ hai, hoạt động khoáng sản có thể bị ngừng hoặc tạm gián đoạn trong trường hợp khu vực đang được phép tiến hành hoạt động khoáng sản bị Chính phủ công bố là khu vực bị cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản vì lí do quốc phòng, an ninh, bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá, cảnh quan hoặc vì lợi ích công cộng khác.
Thứ ba, thời hạn tối đa của một giấy phép hoạt động khoáng sản rất ngắn, ngắn hơn rất nhiều so với thời hạn tối đa của một dự án đầu tư được căn cứ quy định theo pháp luật về đầu tư. Đặc biệt, giấy phép hoạt động khoáng sản chỉ có thời hạn không quá 48 tháng đối với trường hợp sử dụng đất nhằm mục đích để thăm dò khoáng sản
Do những đặc thù trên mà việc giao đất sử dụng ổn định, lâu dài sẽ không phù hợp với việc sử dụng đất vào mục đích thăm dò, khai thác khoáng sản. Đối với những mục đích này, Nhà nước chỉ áp dụng hình thức cho thuê đất để thực hiện việc chuyển giao đất và quyền sử dụng đất từ Nhà nước sang cho tất cả các chủ thể sử dụng đất. Trong đó bao gồm luôn cả đối tượng là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Căn cứ quy định tại Luật khoảng sản 2010, nếu không còn nhu cầu hoặc không còn khả năng tiếp tục sử dụng đất nhằm mục đích hoạt động khoáng sản nữa, thì họ có quyền thực hiện chuyển nhượng quyền thăm dò hay khác thác khoáng sản cho thủ thể khác theo đúng pháp luật quy định.
Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm:
Đất, đất có mặt nước để khai thác nguyên liệu đối với đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho thuê, cho phép tiến hành thực hiện dự án đầu tư khai thác nguyên liệu để sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
Đất để làm mặt bằng sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm thuộc loại đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp có chế độ sử dụng đất tương tự như đất thương mại, dịch vụ hoặc đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.