Pháp luật quy định như thế nào về thời gian thời gian làm việc và thời gian nghỉ giữa ca? Hãy cùng Luật Thành Công tìm hiểu qua bài viết sau đây.
Quy định về thời gian làm việc tối đa mỗi ca
Việc sắp xếp giữa ca làm việc và thời gian nghỉ ngơi hợp lý có ý nghĩa quan trọng đối với sức khỏe của người lao động, góp phần nâng cao chất lượng công việc. Pháp luật lao động đã quy định rõ về vấn đề này. Căn cứ theo những quy định của pháp luật, những doanh nghiệp cần nắm bắt để tổ chức ca làm việc và thời gian nghỉ ngơi đúng quy định, tránh rủi ro về mặt pháp lý, tạo điều kiện vận hành doanh nghiệp hiệu quả.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 63 Nghị định số 145/2020 có thể hiểu ca làm việc là khoảng thời gian mà người lao động làm việc từ khi bắt đầu nhận nhiệm vụ đến khi kết thúc nhiệm vụ và bàn giao cho người khác, bao gồm cả thời gian làm việc và thời gian nghỉ giữa giờ.
Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 105 Bộ Luật lao động năm 2019 nêu rõ thời gian làm việc của người lao động như sau:
- Làm việc bình thường theo ngày thời gian tối đa là 08 giờ/ngày.
- Làm việc bình thường theo tuần thời gian tối đa là 10 giờ/ngày
- Làm việc bình thường theo ngày và theo tuần thời gian tối đa 48 giờ/tuần.
Tuy vậy, theo quy định tại Khoản 2, Điều 107 Bộ Luật lao động năm 2019, trường hợp người lao động đồng ý làm thêm giờ khi có yêu cầu thì thời gian của ca làm việc đó có thể kéo dài.
Theo quy định tại Điều 60 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP có những hướng dẫn cụ thể về giới hạn làm thêm giờ như sau:
- Tổng số giờ làm thêm không được quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày khi người lao động làm thêm vào ngày làm việc bình thường;
- Trường hợp người lao động làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không được quá 12 giờ/ngày.
- Trường hợp làm việc người lao động làm việc không trọn thời gian thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ/ngày
- Tổng số giờ làm thêm không được quá 12 giờ/ngày, khi người lao động làm vào các ngày nghỉ tết, nghỉ lễ, các ngày nghỉ hằng tuần.
Do vậy, người sử dụng lao động chỉ được yêu cầu với người lao động làm việc tối đa 12 giờ/ngày (đã gồm thời gian làm việc bình thường và làm thêm giờ) trong trường hợp làm thêm giờ. Tuy vậy, cần phải đảm bảo thời gian làm thêm giờ không quá 40 giờ/tháng và không quá 200 giờ/năm (trừ trường hợp làm các công việc như sản xuất da, giày, điện, cấp thoát nước,….).
Có thể bạn quan tâm: Quyền của người lao động vẫn làm việc khi hết hạn hợp đồng
Cách tính thời gian nghỉ giữa ca theo luật
Theo Bộ luật lao động năm 2019 đã có sự thay đổi về quy định thời gian nghỉ giữa giờ.
Theo quy định tại Điều 109 Bộ luật lao động năm 2019 và Điều 64 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thời gian nghỉ giữa ca được xác định như sau:
- Người lao động làm việc từ 06 giờ trở lên/ngày (vào thời gian ban ngày) thì thời gian nghỉ giữa ca ít nhất 30 phút liên tục.
- Người lao động làm việc từ 06 giờ trở lên/ngày (vào thời gian ban đêm) thì thời gian nghỉ giữa ca ít nhất 45 phút liên tục.
- Người lao động làm việc theo ca liên tục 06 giờ trở lên thì thời gian nghỉ giữa ca được tính vào giờ làm việc.
Vậy, có thể thấy quy định mới đã xác định rõ ràng thời gian nghỉ giữa giờ đối với mọi ca làm việc. Ngoài ra, điều kiện để người lao động được tính thời gian nghỉ giữa ca làm việc theo quy định mới cũng dễ dàng hơn rất nhiều. Có thể thấy từ năm 2021, người lao động làm ca liên tục từ 06 giờ trở lên thì sẽ được hưởng quyền lợi tính thời gian nghỉ giữa ca vào giờ làm việc.
Bên cạnh đó, theo quy định tại Nghị định số 145/2020/NĐ-CP cũng đưa ra vấn đề các bên thương lượng thời gian nghỉ giữa ca tính vào giờ làm việc dù không làm việc theo ca liên tục.
Tìm hiểu thêm: Kỹ Luật Lao Động Archives – Hãng Luật Quốc Tế Thành Công
Tổ chức ca làm việc như thế nào cho đúng luật?
Có thể thấy, quy định về tổ chức ca làm việc tại Điều 63 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP là nội dung hoàn toàn mới.
Tổ chức làm việc theo ca là việc bố trí ít nhất 02 người hoặc 02 nhóm người thay phiên nhau làm việc trên cùng một vị trí làm việc, tính trong thời gian 01 ngày (24 giờ liên tục).
Người sử dụng lao động khi tổ chức làm việc theo ca phải bố trí ít nhất 02 người hoặc 02 nhóm người thay phiên nhau làm việc trên một vị trí làm việc.
Trong quá trình làm việc theo ca, doanh nghiệp cần phải cho người lao động nghỉ giữa giờ theo đúng quy định , bên cạnh đó, doanh nghiêoj cần phải đảm bảo bố trí lịch nghỉ cho người lao động ít nhất 12 giờ trước khi chuyển sang ca làm việc khác theo quy định tại Điều 119 Bộ luật lao động năm 2019.
Hơn hết, để đảm bảo quyền lợi cho người lao động, theo quy định tại khoản 3 Điều 64 Nghị định 145/2020/NĐ – CP còn quy định người sử dụng lao động có quyền được quyết định thời điểm để nghỉ trong giờ làm việc, tuy vậy, không được bố trí thời gian nghỉ vào thời điểm bắt đầu hay kết thúc ca làm việc nhằm đảm bảo cho người lao động được nghỉ ngơi trong quá trình làm việc.
Không đảm bảo thời gian làm việc, thời gian nghỉ, doanh nghiệp bị phạt nặng
Doanh nghiệp cần phải đảm bảo về thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi khi bố trí, sắp xếp ca làm việc cho người lao động. Nếu không thực hiện, doanh nghiệp sẽ bị phạt hành chính theo quy định tại Nghị định số 28/2020/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
– Khi không đảm bảo về thời gian nghỉ trong giờ làm việc, nghỉ chuyển ca cho người lao động ( theo điểm a, khoản 1, Điều 17) sẽ phạt tiền từ 02 đến 05 triệu đồng;
– trong trường hợp sử dụng người lao động làm thêm giờ quá số giờ quy định, tùy vào số người lao động bị vi phạm mà doanh nghiệp sẽ bị phạt theo các mức khác nhau tại khoản 4 Điều 17:
- Từ 05 – 10 triệu đồng: khi doanh nghiệp vi phạm 01 – 10 lao động;
- Từ 10 – 20 triệu đồng: khi doanh nghiệp vi phạm 11 – 50 lao động;
- Từ 20 – 40 triệu đồng: khi doanh nghiệp vi phạm 51 – 100 lao động;
- Từ 20 – 40 triệu đồng: khi doanh nghiệp vi phạm 51 – 100 lao động;
- Từ 40 – 60 triệu đồng: khi doanh nghiệp vi phạm 101 – 300 lao động;
- Từ 60 – 70 triệu đồng: khi doanh nghiệp vi phạm 301 lao động trở lên.
Tìm hiểu thêm: Quy định trả lại hồ sơ xin việc cho người lao động
Bố trí ca làm việc 12 giờ/ngày, doanh nghiệp có vi phạm không?
– Có được thỏa thuận làm việc 12 giờ/ngày trong hợp đồng lao động?
Theo quy định tại Điều 105 Bộ Luật lao động năm 2019 về thời gian làm việc của người lao động và theo khoản 1, Điều 63 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP, người sử dụng lao động có thể sắp xếp ca làm việc bình thường cho người lao động tối đa là 8 giờ/ngày khi làm việc theo ngày và 10 giờ/ngày khi làm việc theo tuần.
Do vậy, việc thỏa thuận làm việc 12 giờ/ngày theo hợp đồng lao động, doanh nghiệp sẽ vi phạm quy định về giờ làm việc.
– Bố trí ca làm việc 12 giờ/ngày, doanh nghiệp có vi phạm?
Do ca làm việc bình thường của người lao động từ 8 giờ hoặc 10 giờ, nhưng để đảm bảo quá trình sản xuất, doanh nghiệp có thể yêu cầu người lao động làm thêm giờ, vì vậy, thời gian của ca làm việc có thể kéo dài hơn so với thông thường.
Doanh nghiệp chỉ sử dụng người lao động làm thêm giờ nếu họ đồng ý, đồng thời phải đảm bảo số giờ làm thêm theo quy định của pháp luật.
– làm việc 12 giờ/ngày, người lao động được trả lương như thế nào?
Theo quy định tại Điều 90 của Bộ Luật lao động năm 2019, tiền lương được người lao động và người sử dụng lao động tự thỏa thuận, không được thấp hơn lương tối thiểu.
Do vậy, người lao động khi làm việc theo số giờ làm việc bình thường sẽ được hưởng lương theo thỏa thuận với người sử dụng lao động. Nếu làm việc 12 giờ/ngày thì ngoài tiền lương làm việc bình thường, người lao động còn được hưởng lương làm thêm tương ứng với số giờ như sau:
- Làm việc theo ngày: được tính 04 giờ làm thêm/ngày;
- Làm việc theo tuần: được tính 02 giờ làm thêm/ngày;
Theo quy định tại khoản 1 Điều 98 Bộ Luật lao động năm 2019, người lao động làm thêm giờ sẽ được doanh nghiệp trả lương như sau:
Làm thêm giờ ban ngày:
Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% x Số giờ làm thêm
Trong đó:
- Mức 150% áp dụng với làm thêm vào ngày thường;
- Mức 200% áp dụng với làm thêm vào ngày nghỉ hằng tuần;
- Mức 300% áp dụng với giờ làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, chưa kể tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
Làm thêm vào ban đêm:
Ngoài việc tiền lương làm ban đêm và tiền lương làm thêm giờ ban ngày, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc đó.