Quy định thời gian làm thêm giờ là một vấn đề quan trọng bởi người lao động luôn muốn tăng thu nhập bằng việc tăng ca, nhà máy sản xuất cũng muốn người lao động làm thêm giờ nhằm đẩy nhanh tiến độ hoàn thành công việc. Luật Thành Công sẽ đưa ra chi tiết các quy định về thời gian làm ngoài giờ được phép thỏa thuận theo luật nhà nước. Mong mọi người tham khảo.
Căn cứ pháp lý
Điều 4 Nghị định 45/2013/NĐ – CP
Giải quyết vấn đề
“Điều 4. Làm thêm giờ
Số giờ làm thêm trong ngày được quy định như sau:
- Không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; khi áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày;
- Không quá 12 giờ trong 01 ngày khi làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hằng tuần.
Có thể bạn quan tâm: Sắp xếp vị trí việc làm đối với lao động làm việc theo hợp đồng lao động trong cơ quan nhà nước
Việc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm được quy định như sau:
Các trường hợp sau đây được tổ chức làm thêm:
- Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm là hàng dệt, may, da, giày, chế biến nông, lâm, thủy sản;
- Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;
- Các trường hợp khác phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn.
Khi tổ chức làm thêm giờ, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quản lý nhà nước về lao động tại địa phương.
Thời gian nghỉ bù theo Điểm c Khoản 2 Điều 106 của Bộ luật lao động được quy định như sau:
- Sau mỗi đợt làm thêm tối đa 07 ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động nghỉ bù số thời gian đã không được nghỉ;
- Trường hợp không bố trí nghỉ bù đủ số thời gian thì phải trả lương làm thêm giờ theo quy định tại Điều 97 của Bộ luật lao động”.
Mọi thắc mắc, vui lòng liên hệ: 0931.060.668 Dịch vụ tư vấn pháp lý
Hãng Luật Thành Công
Tìm hiểu thêm thông tin: