Công ty trách nghiệm hữu hạn và công ty cổ phần là hai loại hình doanh nghiệp được các nhà đầu tư lựa chọn nhiều nhất vì sự ưu việt trong nền kinh tế nước ta do đặc tính giảm thiểu trách nhiệm của các thành viên sở hữu. Tuy nhiên, mỗi loại hình đều tồn tại những mặt mạnh và mặt hạn chế riêng. Vậy nên thành lập công ty cổ phần hay TNHH? Trước khi quyết định đầu tư thành lập doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp cũng nên cân nhắc thật kỹ trên cơ sở các yếu tố hiện có của mình cũng như nhu cầu thực tiễn để đưa ra lựa chọn loại hình doanh nghiệp cho phù hợp nhất.
Bài biết dưới đây Luật Thành Công xin đưa ra các đặc điểm pháp lý về hai loại hình công ty trên để các bạn cùng tham khảo nhé!
Tại sao Công ty TNHH và Công ty Cổ phần phổ biến hơn loại hình khác?
Về trách nhiệm trong doanh nghiệp
- Doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp doanh: Chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của mình, ngoại trừ thành viên góp vốn của công ty hợp danh thì chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ phát sinh trong phạm vi vốn đã góp vào công ty.
- Công ty cổ phần, công ty TNHH: Chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn đã góp/ số cổ phần đã mua và đã đăng ký mua.
Như vậy, có thể thấy rằng khi thành lập Công ty Cổ phần hay Công ty TNHH chúng ta sẽ ít gặp rủi ro hơn về trách nhiệm so với các loại hình còn lại, do chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi vốn góp của mình.
Về khả năng huy động vốn
- Doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh: Không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
- Công ty cổ phần: Công ty cổ phần huy động vốn bằng cách chào bán cổ phần riêng lẻ, phát hành chứng khoán ra công chúng, bán cổ phần cho cổ đông trong công ty và phát hành trái phiếu.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn:
- Đối với Công ty TNHH 1 thành viên: Công ty TNHH một thành viên huy động vốn thông qua chủ sở hữu công ty góp thêm hoặc huy động thêm vốn góp của người khác. Trường hợp huy động thêm vốn của người khác, doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục chuyển đổi loại hình thành công ty TNHH 2 thành viên trở lên.
- Đối với Công ty TNHH có từ hai thành viên trở lên có thể huy động vốn bằng cách là huy động vốn góp từ các thành viên hiện hữu, từ cá nhân, tổ chức có nhu cầu góp vốn, tiếp nhận vốn góp của thành viên mới; huy động vốn vay từ các tổ chức cá nhân hoặc huy động vốn bằng cách phát hành trái phiếu.
Theo như quy định, chỉ có Công ty cổ phần mới được phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán khác để huy động vốn, công ty TNHH 1 thành viên và công ty TNHH 2 thành viên trở lên được phép phát hành trái phiếu để huy động vốn, Còn các loại hình công ty còn lại thì không được phép phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. Như vậy, xét về khả năng huy động vốn thì 2 loại hình Công ty Cổ phần và Công ty TNHH chiếm ưu thế hơn hẳn so với các loại hình khác.
Xem thêm: Thành lập công ty cần bao nhiêu vốn?
Về góc độ quản lý doanh nghiệp
- Công ty cổ phần: Số lượng cổ đông trong công ty cổ phần tối thiểu là 03, không hạn chế số lượng tối đa, cổ đông có thể là cá nhân hoặc tổ chức:
- Công ty trách nhiệm hữu hạn: Thành viên công ty TNHH 1 thành viên chỉ có một thành viên duy nhất làm chủ sở hữu (chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên có thể là tổ chức hoặc cá nhân). Thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên tối thiểu phải có 2 thành viên và tối đa là 50 thành viên góp vốn, thành viên góp vốn thành lập công ty TNHH 2 thành viên trở lên có thể là tổ chức hoặc cá nhân.
Như vậy, xét về góc độ quản lý doanh nghiệp thì công ty cổ phần và công ty TNHH sẽ có lợi thế hơn so với các loại hình công ty khác. Do nhiều cổ đông/thành viên góp vốn tham gia điều hành công việc kinh doanh, các thành viên có trình độ kiến thức khác nhau nên có thể bổ sung cho nhau kỹ năng quản trị doanh nghiệp giúp giảm bớt áp lực công việc.
Nên chọn thành lập công ty cổ phần hay công ty tnhh?
Nên thành lập công ty cổ phần hay công ty TNHH phần lớn phụ thuộc vào định hướng phát triển doanh nghiệp của các cá nhân, tổ chức. Bởi mỗi loại hình sẽ có những ưu và nhược điểm khác nhau.
Công ty cổ phần
Ưu điểm
- Đối với Công ty cổ phần thì có chế độ trách nhiệm là hữu hạn nên các cổ đông cũng chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn đã góp nên mức độ rủi do cho các cổ đông không cao.
- Quy mô hoạt động lớn và khả năng mở rộng quy mô kinh doanh sẽ dễ dàng từ việc huy động vốn. Đặc biệt lợi thế của công ty cổ phần là được thông qua việc phát hành cổ phiếu ra công chúng để huy động vốn từ các nhà đầu tư trong và ngoài nước, đây là loại hình doanh nghiệp duy nhất được thực hiện hình thức huy động vốn này;
- Việc mua, bán cổ phần cũng tương đối dễ dàng;
- Do có tính độc lập giữa việc quản lý và sở hữu nên quá trình hoạt động của công ty cũng đạt được hiệu quả.
Nhược điểm
- Việc quản lý và điều hành khá phức tạp do số lượng các cổ đông có thể rất nhiều, có nhiều người không hề quen biết nhau và thậm chí có thể có đối kháng nhau về lợi ích giữa các nhóm cổ đông trong công ty;
- Việc thành lập và điều hành công ty cũng phức tạp hơn các loại hình công ty khác do bị ràng buộc nghiêm ngặt bởi các quy định của luật, đặc biệt về chế độ tài chính, kế toán;
- Ngoài ra mức thuế suất cũng tương đối cao vì ngoài khoản thuế mà công ty phải nộp để thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, các cổ đông còn phải chịu thuế thu nhập phát sinh từ nguồn cổ tức và lãi cổ phần theo quy định của luật pháp;
- Chi phí cho việc thành lập doanh nghiệp khá cao;
- Khả năng bảo mật kinh doanh và tài chính bị hạn chế do công ty phải công khai và báo cáo cho các cổ đông;
- Khả năng thay đổi phạm vi trong lĩnh vực kinh doanh cũng như trong hoạt động kinh doanh không linh hoạt do phải tuân thủ theo quy chế trong Điều lệ của công ty, ví dụ trong một số trường hợp phải do Đại hội đồng Cổ đông quyết định.
Tìm hiểu thêm: Công ty cổ phần là gì? Đặc điểm, thủ tục thành lập công ty cổ phần
Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên
Ưu điểm
- Ưu điểm lớn nhất của loại hình công ty TNHH 1 thành viên là chỉ có 1 chủ sở hữu công ty và chủ sở hữu có toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty.
- Chủ sở hữu chịu trách nhiệm về khoản nợ cũng như nghĩa vụ tài sản trong phạm vi số vốn nên sẽ tránh được rủi ro liên quan đến tài sản.
- Thủ tục thành lập công ty đơn giản hơn và có cơ cấu tổ chức linh động hơn.
- Về khả năng huy động vốn thì công ty TNHH 1 thành viên được phép phát hành trái phiếu theo đúng quy định pháp luật.
Nhược điểm
- Khả năng huy động vốn của công ty TNHH 1 thành viên kém linh hoạt hơn do không được phép phát hành cổ phiếu.
- Công ty TNHH 1 thành viên gặp khó khăn khi muốn tăng hoặc giảm vốn điều lệ thông qua hình thức chuyển nhượng vốn cho người khác thì bắt buộc phải thay đổi thành loại hình công ty TNHH 2 thành viên trở lên.
- Tiền lương thanh toán cho Chủ sở hữu không được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Chủ sở hữu chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn với số vốn đã góp nên dễ tạo ra sự e dè, chưa đủ niềm tin cho đối tác.
Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên
Ưu điểm
- Công ty TNNH 2 thành viên trở lên cũng có tư cách pháp nhân nên dễ tiến hành các hoạt động kinh doanh với đối tác.
- Thành viên góp vốn không phải chịu rủi ro cao vì trách nhiệm tài sản chỉ bao gồm số vốn mà họ đã góp vào công ty.
- Khi các thành viên của công ty TNHH 2 thành viên trở lên muốn chuyển nhượng vốn phải chịu nhiều ràng buộc chặt chẽ của pháp luật liên quan nên dễ dàng kiểm soát được thành viên tham gia vào công ty. Cụ thể, thành viên Công ty TNHH hai thành viên trở lên phải ưu tiên chuyển nhượng cho các thành viên hiện hữu trong công ty trước với cùng điều kiện và tương ứng với tỷ lệ vốn góp của họ trong công ty. Nếu các thành viên không mua hoặc không mua hết trong vòng 30 ngày thì mới được chuyển nhượng vốn cho người không phải là thành viên. Cùng với đó, việc chuyển nhượng phần vốn góp cho người khác mà không phải là thành viên của công ty bị hạn chế vô cùng gắt gao, chỉ được thực hiện khi được sự đồng ý của nhóm thành viên đại diện cho ít nhất 3/4 số vốn điều lệ của công ty. Điều này giúp cho công ty có thể ngăn chặn sự gia nhập của người bên ngoài bằng cách cùng nhau mua hết phần vốn của thành viên muốn chuyển nhượng vốn.
Nhược điểm
- Công ty TNHH 2 thành viên trở lên bị giới hạn số lượng thành viên, cụ thể là không được quá 50 thành viên. Do đó, loại hình này không phù hợp với tổ chức, cá nhân có nhu cầu thành lập công ty có quy mô hoạt động lớn cần thu hút nhiều thành viên tham gia góp vốn.
- Chế độ trách nhiệm hữu hạn của công ty này cũng giống như công ty TNHH 1 thành viên vừa là ưu điểm nhưng cũng là nhược điểm vì khó tạo lập được sự tin tưởng của khách hàng khi quyết định hợp tác kinh doanh.
- Bên cạnh đó, loại hình này không được phép phát hành cổ phiếu cũng như hoạt động giao dịch trên Sàn chứng khoán.