Khoản chi phí có tính chất phúc lợi là khoản lợi ích vật chất mà người lao động nhận được ngoài những khoản lương, thưởng đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động nhằm để cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và ttinh thần cho người lao động. Giúp cho người lao động có cuộc sống ấm no, đầy đủ hơn.
NHỮNG KHOẢN CHI PHÍ CÓ TÍNH CHẤT PHÚC LỢI
Căn cứ tại Điều 3 TT 25/2018/TT-BTC được quy định các khoản chi tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động bao gồm những khoản sau đây:
- Khoản chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động;
- Khoản chi nghỉ mát, chi hỗ trợ Điều trị;
- Khoản chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo;
- Khoản chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau;
- Khoản chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập;
- Khoản chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động;
- Khoản chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ Khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.11 Điều 4 TT 96/2015-TT-BTC)
- Những Khoản chi phí có tính chất phúc lợi khác.
Những khoản chi phúc lợi theo quy định của pháp luật phù hợp với thực tiễn, đảm bảo được lợi ích cho người lao động. Tuy nhiên trên khảo sát thực tiễn cho thấy để thực hiện chi phí phúc lợi khá khó khăn, người lao động chưa được đảm bảo hết các quyền hưởng chi phí phú lợi đó do người sử dụng lao động chưa thực sự quan tâm đến người lao động.
Tham khảo thêm: Quyền của người lao động khi bị sa thải trái pháp luật – Hãng Luật Quốc Tế Thành Công
KHOẢN BỊ GIỚI HẠN CỦA KHOẢN CHI PHÍ CÓ TÍNH CHẤT PHÚC LỢI
Căn cứ theo khoản 4 Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC quy định về tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu tại Điều 3 TT 25/2018/TT-BTC không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.
Như vậy, quy định giới hạn về tổng số chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động nêu trên không quá 01 (một) tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.
Đồng thời, tại Điều 8 Nghị định 53/2016/NĐ-CP và Điều 18 TT 28/2016/TT-BTC hướng dẫn NĐ 53/2016/NĐ-CP thì Quỹ tiền thưởng, phúc lợi sẽ được căn cứ vào lợi nhuận hằng năm sau khi hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước, các thành viên góp vốn theo quy định của Nhà nước và Điều lệ công ty, công ty xác định quỹ tiền thưởng, phúc lợi của người lao động và người quản lý công ty theo mức độ hoàn thành chỉ tiêu lợi nhuận kế hoạch, cụ thể như sau:
- a) Đối với quý khen thưởng, phúc lợi của người lao động
- Lợi nhuận thực hiện bằng kế hoạch thì quỹ khen thưởng, phúc lợi tối đa không quá 03 (ba) tháng tiền lương bình quân thực hiện của người lao động.
- Lợi nhuận thực hiện vượt kế hoạch thì ngoài trích quỹ khen thưởng, phúc lợi theo quy định tại điểm b nêu trên, công ty được trích thêm bằng 20% phần lợi nhuận thực hiện vượt lợi nhuận kế hoạch, nhưng tối đa không quá 03 (ba) tháng tiền lương bình quân thực hiện của người lao động.
- Lợi nhuận thực hiện thấp hơn kế hoạch thì quỹ khen thưởng, phúc lợi tối đa không quá 03 (ba) tháng tiền lương bình quân thực hiện của người lao động nhân với tỷ lệ phần trăm giữa lợi nhuận thực hiện so với lợi nhuận kế hoạch.
- b) Quỹ thưởng của người quản lý công ty
- Lợi nhuận thực hiện bằng hoặc cao hơn kế hoạch thì quỹ thưởng của người quản lý công ty tối đa không quá 1,5 tháng tiền lương bình quân thực hiện của người quản lý công ty chuyên trách.
- Lợi nhuận thực hiện thấp hơn lợi nhuận kế hoạch thì quỹ thưởng của người quản lý công ty tối đa không quá 01 (một) tháng tiền lương bình quân thực hiện của người quản lý công ty chuyên trách.
Căn cứ quỹ khen thưởng, phúc lợi tại Khoản 1 Điều 18 TT 28/2016/TT-BTC thì công ty quyết định việc phân bổ thành quỹ khen thưởng cho người lao động (trong đó, không dùng quỹ khen thưởng để chi thưởng cho người quản lý công ty, trừ các khoản thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng) và những quỹ phúc lợi để đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa các công trình phúc lợi, chi cho các hoạt động phúc lợi của người lao động (sẽ bao gồm cả người quản lý công ty).
Nội dung trên là phần giải đáp, tư vấn đến Quý độc giả về khoản chi phí có tính chất phúc lợi cho người lao động của Luật Thành Công. Cảm ơn Quý độc giả đã quan tâm.
Tìm hiểu thêm thông tin:
Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động
Quan hệ lao động và giải quyết tranh chấp lao động