zalo-icon
phone-icon

Khoản chi đối với chi phí cho người lao động đi nước ngoài

Pháp luật quy định như thế nào đối với chi phí cho người lao động đi nước ngoài? Văn phòng đại diện được pháp luật quy định ra sao?
Câu hỏi tư vấn:
Chúng tôi là văn phòng đại diện nên không thực hiện kê khai thế thu nhập doanh nghiệp vì hoàn toàn không hề phát sinh thu nhập. Tôi có vấn đề về khoản chi phí đối với tiền học phí cho người lao động đi nước ngoài muốn hỏi. 
  1. Tôi muốn hỏi khoản chi phí này, tôi có nên trả vào lương của người lao động hay nên thanh toán như một mục khác riêng biệt?
  2. Đối với khoản chi phí này thì chứng từ hợp pháp, hợp lệ là gì? Tên người thực hiện đóng tiền là tên văn phòng hay tên của người lao động? Trường hợp tôi chỉ có phiếu thu mà không có hóa đơn thì có được xem là hợp pháp hay hợp lệ không ạ?
  3. Khoản chi phí này có bị trích để đóng thuế hay không?
  4. Với khoản chi phí này, nhà nước có giới hạn mức văn phòng được phép hỗ trợ người lao động hay không? Vì nếu như người lao động cho con học ở trường công hay trường quốc tế thì chi phí sẽ khác biệt ra sao?
Tư vấn trả lời:
1. Khoản chi phí cho người lao động ra đi nước ngoài du học nên tính vào tiền lương của người lao động hay thanh toán như một mục khác riêng biệt?
Căn cứ theo Điều 102 Bộ luật lao động 2019 quy định về khấu trừ tiền lương, cụ thể như sau:
  • Thứ nhất: người sử dụng lao động chỉ được phép khấu trừ tiền lương của người lao động để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 129 của Bộ luật lao động 2019.
  • Thứ hai: người lao động có quyền được biết lý do khấu trừ tiền lương của họ.
  • Thứ ba: mức khấu trừ tiền lương hằng tháng không được quá 30% tiền lương thực trả hằng tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân.
Như vậy, theo như quy định trên thì người sử dụng lao động chỉ được phép khấu trừ lương của người lao động để bồi thường thiệt hại do người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị của người sử dụng lao động. Do đó, chi phí cho người lao động đi nước ngoài du học cần phải để thành một khoản riêng biệt. 
 
2. Đối với khoản chi phí này thì chứng từ hợp pháp, hợp lệ là gì? Tên người thực hiện đóng tiền là tên văn phòng hay tên của người lao động? Trường hợp tôi chỉ có phiếu thu mà không có hóa đơn thì có được xem là hợp pháp hay hợp lệ không ạ?
  • Bên bạn là văn phòng đại diện cho nên những khoản chi phí này sẽ do công ty chính của bạ thực hiện chi trả trực tiếp hoặc là ủy quyền lại cho văn phòng đại diện bên bạn. Do đó, chứng từ được xem là hợp lệ, hợp pháp là chứng từ thanh toán, mẫu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dùng để cho trả cho người lao động đi học tại nước ngoài. Nếu do đại diện bên bạn chi trả thì có thể dùng chứng từ thanh toán qua ngân hàng được xét khấu trừ thuế, hoàn thuế giá trị gia tăng. Chứng từ này bao gồm chứng từ chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian ở nước ngoài. Chứng từ chi trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy,  thiết bị, các chi phí khác hỗ trợ cho người học.
  • Chứng từ thanh toán này, nếu được công ty ủy quyền thì tên người thực hiện đóng tiền là tên văn phòng đại diện của bạn.
  • Hóa đơn là phương tiện dùng để các cơ quan nhà nước sau này khi thực hiện tính thuế thì tính các khoản chi được trừ. Do vậy, nếu chỉ có phiếu thu mà không có hóa đon thì sẽ không được xem là hợp pháp.
3. Khoản chi phí này có bị trích để đóng thuế hay không?
Căn cứ theo Điều 9 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 quy định về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xấc định thu nhập chịu thuế cụ thể như sau:
  • Thứ nhất: trừ các khoản chi quy định tại khoản 2 Điều 9 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đầy đủ và đúng những điều kiện cụ thể sau đây:
    • Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
    • Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ theo đúng pháp luật quy định.
  • Thứ hai: những khoản chi sau đây không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế cụ thể gồm:
    1. Khoản chi đó không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, trừ những phần giá trị tổn thất do thiên tai hay là dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường.
    2. Khoản tiền phạt chi do vi phạm hành chính.
    3. Khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác;.
    4. Phần chi phí quản lý kinh doanh do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt mức tính theo phương pháp phân bổ do pháp luật Việt Nam quy định.
    5. Phần chi vượt mức theo quy định của pháp luật về trích lập dự phòng; Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa vượt định mức tiêu hao do doanh nghiệp xây dựng, thông báo cho cơ quan thuế và giá thực tế xuất kho.
    6. Phần chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.
    7. Trích khấu hao tài sản cố định không đúng quy định của pháp luật.
    8. Khoản trích trước vào chi phí không đúng quy định của pháp luật.
    9. Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân; thù lao trả cho sáng lập viên doanh nghiệp không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh; tiền lương hay tiền công hoặc các khoản hạch toán khác để trả cho người lao động nhưng thực tế không chi trả hoặc không có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
    10. Chi trả lãi tiền vay vốn tương ứng với phần vốn điều lệ còn thiếu.
    11. Thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ, thuế giá trị gia tăng nộp theo phương pháp khấu trừ, thuế thu nhập doanh nghiệp.
    12. Phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán; chi báo biếu, báo tặng của cơ quan báo chí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh vượt quá 10% tổng số chi được trừ; đối với doanh nghiệp thành lập mới là phần chi vượt quá 15% trong ba năm đầu, kể từ khi được thành lập. Tổng số chi được trừ không bao gồm các khoản chi quy định tại điểm này; đối với hoạt động thương mại, tổng số chi được trừ không bao gồm giá mua của hàng hóa bán ra;
    13. Những khoản chi cho tài trợ, trừ khoản tài trợ cho giáo dục, y tế hay khắc phục hậu quả thiên tai hoặc làm nhà tình nghĩa cho người nghèo theo quy định của pháp luật.
  • Thứ ba: khoản chi bằng ngoại tệ được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh chi phí bằng ngoại tệ.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.
4. Văn phòng đại diện có bị giới hạn mức hỗ trợ đối với người lao động không?
Hiện nay, pháp luật không giới hạn mức hỗ trợ đối với người lao động khi hoạt đọng ở nước ngoài. Căn cứ Nghị định 28/2018/NĐ-CP quy định về hoạt động văn phòng đại diện thì văn phòng đại diện chỉ là văn phòng đứng ra thay mặt cho những thương nhân nước ngoài hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xúc tiến thương mại và không có hoạt động sinh lời nào. Do vậy, các khoản chi trả đều sẽ là do thương nhân nước ngoài trực tiếp chi trả cho người lao động. Bởi lẽ vậy, không có bất cứ quy định về giới hạn mức hỗ trợ cho người lao động đi du học nghề ở nước ngoài.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

0933.157.679
1900 633 710