zalo-icon
phone-icon

Hôn nhân thực tế là gì?

Hôn nhân thực tế được hiểu là quan hệ chưa được pháp luật công nhận nhưng trên thực tế giữa họ đã phát sinh quan hệ hôn nhân, quan hệ tài sản và quan hệ cha mẹ với con cái… Vậy trong trường hợp xảy ra tranh chấp, có quy định của pháp luật để giải quyết, bảo vệ quyền lợi cho các bên không?

Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng theo quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. Việc kết hôn phải thỏa mãn điều kiện cần cho một cuộc hôn nhân là sự tự nguyện của hai bên nam, nữ. 

Tuy nhiên vẫn có những trường hợp hôn nhân chưa tuân thủ điều kiện kết hôn nhưng vẫn được công nhận là hôn nhân thực tế và được Nhà nước thừa nhận, điều chỉnh.

Bài viết này, Luật Thành Công sẽ trao đổi về việc xác định quan hệ hôn nhân thực tế, hệ quả pháp lý của hôn nhân thực tế khi được công nhận.

Hôn nhân thực tế là gì?

Hôn nhân thực tế là môi quan hệ giữa hai bên nam và nữ sống chung như vợ chồng, có đủ điều kiện kết hôn nhưng chưa/không đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Cơ quan hộ tịch của Ủy ban Nhân dân cấp xã/phương/thị trất hoặc Cơ quan hộ tịch của Ủy ban Nhân dân cấp huyện/thành phố).

Hôn nhân thực tế có được công nhận không?

Theo quy định tại điểm a khoản 3 Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội thì “Trong trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03 tháng 1 năm 1987, ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực mà chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến khích đăng ký kết hôn; trong trường hợp có yêu cầu ly hôn thì được Tòa án thụ lý giải quyết theo quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000”.

Như vậy, có thể xác định hôn nhân thực tế vẫn được công nhận đối với các trường hợp nam nữ chung sống với nhau trước ngày 03/01/1987.

Quy định của luật hôn nhân và gia đình 2014 về hôn nhân thực tế.

Theo khoản 1 Điều 131 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014: “Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập trước ngày Luật này có hiệu lực thì áp dụng pháp luật về hôn nhân và gia đình tại thời điểm xác lập để giải quyết”

Do đó, đối với các quan hệ hôn nhân phát sinh trước thởi điểm Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 có hiệu lực thì sẽ áp dụng các quy định pháp luật trước đó với từng thời gian khác nhau. 

Ví dụ: A và B chung sống với nhau như vợ chồng từ trước ngày 03/01/1987 nhưng không đăng ký kết hôn thì sẽ áp dụng quy định của Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội về việc thi hành Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 và Thông tư số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 03/01/2001 hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 35/2000/QH10 để xem xét tính hợp pháp của quan hệ chung sống giữa hai bên.

Tìm hiểu thêm: Nội dung, các nguyên tắc trong Luật Hôn nhân và Gia đình mới nhất

Quy định về hôn nhân thực tế
Quy định về hôn nhân thực tế

Cách xác định hôn nhân thực tế

Trường hợp nam nữ sống chung nhưng không đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền có được xác định là hôn nhân thực tế hay không? Hiện nay pháp luật vẫn công nhân hôn nhân thực tế nếu thuộc các trường hợp sau:

  • Quan hệ nam nữ sống chung như vợ chồng trước ngày 03/01/1987 (ngày Luật HNGĐ 1986 có hiệu lực)

Hầu như tại thời điểm này, có rất nhiều trường hợp nam nữ sống chung với nhau mà không đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Do đó để xác định hôn nhân hợp pháp của các cặp đôi này thì được xác định từ thời điểm họ sống chung với nhau như vợ chồng.

  • Quan hệ nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng từ ngày 03/01/1987 (sau thời điểm Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực) đến trước ngày 01/01/2001

Đối với trường hợp này, nam nữ sống chung như vợ chồng bắt buộc phải làm thủ tục đăng ký kết hôn để được công nhận là vợ chồng hợp pháp. Tuy nhiên trong thời điểm mà họ đăng ký kết hôn sẽ không được mặc định là thời điểm họ được xác lập mối quan hệ vợ chồng mà quan hệ của họ vẫn được công nhận kể từ ngày họ sống chung với nhau. Thời điểm họ về ở chung với nhau kể từ thời điểm họ có sự sống chung với nhau, chăm sóc giúp đỡ và cùng nhau xây dựng gia đình hay tính từ mốc thời gian tổ chức lễ cưới, về chung sống với nhau có người khác chứng kiến. 

Theo đó nếu sống chung với nhau trong khoảng thời gian này mặc dù Luật hôn nhân và gia đình 1986 đã có hiệu lực nhưng pháp luật vẫn cho các cặp vợ chồng chưa đăng ký kết hôn một khoảng thời gian hợp lý để kịp thời bổ sung thủ tục này. Trong khoảng thời gian đó nếu có yêu cầu ly hôn hay giải quyết tranh chấp thì vẫn được áp dụng theo quy định pháp luật hiện hành để giải quyết. Theo quy định của Thông tư liên tịch 01/2001 thì những trường hợp này phải đăng ký kết hôn trong khoảng thời gian từ thời điểm ngày 1/1/2001 đến thời điểm ngày 1/1/ 2003.

Nếu như sau thời điểm ngày 1 tháng 1 năm 2003 mà các cặp vợ chồng không tiến hành thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn hợp pháp thì họ sẽ không được xem là vợ chồng theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.

  • Sau ngày 01/01/2003 nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng không đăng ký kết hôn thì pháp luật không công nhận họ là vợ chồng.

Quan hệ chung sống với nhau như vợ chồng xác lập kể từ ngày Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 có hiệu lực (ngày 01/01/2001 trở đi), loại quan hệ này không được công nhận là vợ chồng hợp pháp, nếu họ đi đăng ký kết hôn thì thời kỳ hôn nhân hợp pháp chỉ được tính kể từ ngày họ đăng ký.

Có thể bạn quan tâm: Thủ tục đăng ký kết hôn hợp pháp

Hệ quả pháp lý của hôn nhân thực tế theo quan hệ hôn nhân được xác định?

Trong trường hợp quan hệ nam nữ đáp ứng điều kiện về hôn nhân thực tế theo như những trường hợp trên thì quan hệ hôn nhân thực tế này có các hệ quả pháp lý như sau:

Về quan hệ hôn nhân

Họ sẽ được pháp luật công nhận quan hệ hôn nhân theo quy định tại Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP nêu trên.

Về con chung

  • Trong trường hợp yêu cầu ly hôn thì vợ, chồng thoả thuận về người trực tiếp nuôi con, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; nếu không thoả thuận được thì Toà án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ chín tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con; Về nguyên tắc, con dưới ba tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, nếu các bên không có thoả thuận khác.
  • Sau khi ly hôn, vợ, chồng vẫn có nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. Người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con

Về tài sản

Được giải quyết như quan hệ hôn nhân đủ điều kiện theo Luật HNGĐ.

Tranh chấp tài sản trong thời gian hôn nhân thực tế được xác định như thế nào?

Tranh chấp về tài sản trong thời kỳ được công nhận là hôn nhân thực tế được giải quyết theo quy định Luật HNGĐ hiện hành.

Căn cứ vào Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014, tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân gồm:

Tài sản do vợ, chồng tại ra;

Thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng;

Thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung;

Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Dịch vụ luật sư hôn nhân gia đình

10 LÝ DO NÊN CHỌN CHÚNG TÔI

Gia đình là tế bào của xã hội, là một trong những nhân tố quan trọng góp phần xây dựng nên một xã hội văn minh. Do đó, khi trình độ dân trí ngày càng được nâng cao thì nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật trong lĩnh vực hôn nhân gia đình cũng tăng lên.

Bạn đang có những vướng mắc về vấn đề Hôn nhân và gia đình (đăng ký kết hôn, ly hôn, tranh chấp tài sản chung, tranh chấp quyền nuôi con, nghĩa vụ cấp dưỡng, nhận nuôi con nuôi…) mà chưa biết được pháp luật hiện đang quy định như thế nào. Bạn cần tìm hiểu và được giải đáp nhưng không biết liên hệ ở đâu để được hỗ trợ? Hãng Luật Thành Công đem đến cho Quý khách hàng dịch vụ tư vấn luật hôn nhân và gia đình đến với mọi người, mọi nhà.

Tìm hiểu ngay: Dịch vụ tư vấn hôn nhân gia đình nhanh chóng, uy tín

Nội dung tư vấn luật hôn nhân gia đình

-Tư vấn giải quyết tranh chấp hôn nhân và gia đình: Tư vấn thẩm quyền giải quyết tranh chấp hôn nhân gia đình; Tư vấn hồ sơ khởi kiện tranh chấp hôn nhân gia đình; Tư vấn thời hạn giải quyết tranh chấp về hôn nhân gia đình.

– Tư vấn giải quyết tranh chấp tài sản chung: Tư vấn các chế độ tài sản chung; Tư vấn chia tài sản chung khi ly hôn; Tư vấn giải quyết tranh chấp về tài sản chung khi ly hôn.

– Tư vấn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con: Tư vấn xác định người có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau ly hôn; Tư vấn xác định mức cấp dưỡng; Tư vấn quy định về xử phạt trong trường hợp trốn tránh, không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng.

– Tư vấn thủ tục đăng ký kết hôn: Tư vấn điều kiện đăng ký kết hôn; Tư vấn liên hệ cơ quan đăng ký kết hôn; Tư vấn thủ tục và giấy tờ đăng ký kết hôn đơn giản và nhanh chóng; Tư vấn đăng ký kết hôn với người nước ngoài.

– Tư vấn thủ tục đơn phương ly hôn: Tư vấn chuẩn bị hồ sơ đơn phương ly hôn; Tư vấn thủ tục giải quyết yêu cầu đơn phương ly hôn; Tư vấn thủ tục đơn phương ly hôn có yếu tố nước ngoài.

– Tư vấn thủ tục thuận tình ly hôn: Tư vấn chuẩn bị hồ sơ thuận tình ly hôn; Tư vấn thủ tục giải quyết đơn yêu cầu thuận tình ly hôn; Tư vấn thủ tục thuận tình ly hôn có yếu tố nước ngoài.

– Tư vấn thủ tục giành quyền nuôi con: Tư vấn xác định con chung; Tư vấn người có quyền nuôi con sau ly hôn; Tư vấn chứng minh điều kiện để giành quyền nuôi con sau ly hôn; Tư vấn thủ tục thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn.

– Tư vấn thủ tục nhận nuôi con nuôi: Tư vấn điều kiện nhận con nuôi; Tư vấn hồ sơ nhận nuôi con nuôi trong nước; Tư vấn thủ tục nhận con nuôi trong nước; Tư vấn thủ tục, quy trình nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài.

– Tư vấn tố cáo bạo hành gia đình: Tư vấn tố cáo hành vi bạo hành gia đình đến cơ quan có thẩm quyền; Tư vấn cách xử lý hành vi bạo hành gia đình; Tư vấn quy định về xử phạt hành vi bạo lực gia đình.

– Tư vấn xác nhận tình trạng hôn nhân: Tư vấn giá trị sử dụng của giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; Tư vấn thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; Tư vấn thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Các vấn đề chúng tôi nêu trên chỉ là những vấn đề từ cơ bản đến phúc tạp nhất trong lĩnh vực Luật hôn nhân và gia đình. Chúng tôi phục vụ tư vấn bao gồm những không giới hạn tất cả các vấn đề thuộc sự điều chỉnh của luật hôn nhân và gia đình tại Việt Nam.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

0933.157.679
1900 633 710