zalo-icon
phone-icon
08/11/2023 Hồ Đặng Lâu

Hôn nhân là gì? Nguyên tắc cơ bản trong chế độ của hôn nhân và gia đình

Hôn nhân là việc giữa nam và nữ Kết hôn là việc nam nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau dựa trên cơ sở pháp luật quy định. Hôn nhân là một phần tất yếu của xã hội bởi mong muốn gắn kết của con người với nhau luôn hiện hữu. Như vậy, pháp luật quy định hôn nhân như thế nào, điều kiện để đăng ký kết hôn, các nguyên tắc và các hành vi vi phạm chế độ hôn nhân ra sao. Mời bạn tham khảo bài viết bên dưới để nắm rõ hơn về những vấn đề này nhé.

Hôn nhân là gì?

Theo Khoản 1 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014 định nghĩa Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền.

Như vậy, hôn nhân được xây dựng từ tình cảm giữa người vợ và người chồng, sau đó họ cùng nhau thực hiện và tuân thủ theo các quy định của pháp luật để tiến tới mối quan hệ được pháp luật công nhận chính là hôn nhân.

Quan hệ hôn nhân là gì?

Quan hệ hôn nhân chính là quan hệ được xác lập khi cả vợ chồng cùng nhau tuân thủ và thực hiện các quy định của pháp luật về hôn nhân, điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn tại nơi có thẩm quyền đăng ký.

Ý nghĩa hôn nhân là gì?

Hôn nhân luôn là chủ đề được rất được quan tâm bởi việc mong muốn gắn kết với nhau, yêu thương nhau và trở thành một phần trong cuộc sống của nhau là nhu cầu của con người. Mỗi cá nhân đều có cho mình riêng ý nghĩa về hôn nhân, cho nên để biết chính xác được ý nghĩa của hôn nhân như thế nào đều tùy thuộc vào tư duy của mỗi người. 

Tuy nhiên, trong pháp luật khi vợ chồng xác lập mối quan hệ hôn nhân với nhau, hoàn thành  việc đăng ký kết hôn với nhau theo quy định của pháp luật tại cơ quan có thẩm quyền thì giữa cả 2 người sẽ phát sinh quyền lợi và nghĩa vụ với nhau dựa trên luật định.

Hôn nhân là gì? Ý nghĩa của hôn nhân
Hôn nhân là gì? Ý nghĩa của hôn nhân

Điều kiện để đăng ký kết hôn

Hiện nay, điều kiện kết hôn theo Luật hôn nhân và đình 2014 được quy định như sau :

  • Nữ từ đủ 18 tuổi trở lên, nam phải từ đủ từ 20 tuổi trở lên ;
  • Kết hôn dựa trên sự tự nguyện của hai bên ;
  • Không thuộc trường hợp người bị mất năng lực hành vi dân sự
  • Không thuộc một số trường hợp bị cấm kết hôn tại mục “Vi phạm chế độ hôn nhân” bài viết này.  

Pháp luật Việt Nam chưa thừa nhận hôn nhân đồng giới tuy nhiên không cấm người đồng giới kết hôn với nhau.

Xem thêm chi tiết: Cách phân chia tài sản sau khi ly hôn của vợ chồng là gì?

Quy định Đăng ký kết hôn

Hiện nay, nam và nữ khi đăng ký kết hôn phải thực hiện theo các quy định như sau để hôn nhân của họ có tính hợp pháp:

  • Đáp ứng điều kiện kết hôn
  • Đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền
  • Việc đăng ký kết hôn sẽ thực hiện theo luật hộ tịch và luật hôn nhana gia đình
  • Trường hợp vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại mối quan hệ vẫn cần đăng ký kết hôn.

Nguyên tắc cơ bản trong chế độ của hôn nhân và gia đình

Theo đó, tại Điều 2 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình như sau:

Thứ nhất, hôn nhân dựa trên sự tự nguyện, tiến bộ và bình đẳng một vợ một chồng.

Thứ hai, không phân biệt dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng hay quốc tịch tất cả đều được tôn trọng và pháp luật bảo vệ.

Thứ ba, các thành viên gia đình đều có trách nhiệm xây dựng gia đình tiến bộ, đủ đầy và hạnh phúc. Đồng thời có nghĩa vụ tôn trọng, chăm sóc, yêu thương, giúp đỡ và không biệt lẫn nhau.

Thứ tư, Nhà nước, xã hội và gia đình phải có trách nhiệm bảo vệ, hỗ trợ trẻ em, người già, người khuyết tật thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình trong hôn nhân và gia đình; giúp đỡ các bà mẹ thực hiện chức năng của mình và thúc đẩy kế hoạch hóa gia đình.

Cuối cùng, mỗi công dân Việt Nam đều có trách nhiệm kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹpcủa dân tộc Việt Nam về hôn nhân gia đình.

Việc quy định các nguyên tắc trên góp phần đảm bảo cho quan hệ hôn nhân có nền tảng vững chắc cũng như mỗi thành viên trong gia đình đều có nghĩa vụ, quyền lợi riêng để cùng nhau xây dựng một gia đình hạnh phúc.

Tìm hiểu chi tiết: Nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn theo quy định của pháp luật

Quan hệ hôn nhân được xác lập và chấm dứt như thế nào?

Quan hệ hôn nhân được xác lập dựa vào việc vợ và chồng đáp ứng đủ điều kiện kết hôn, cùng nhau tuân thủ và thực hiện các quy định của pháp luật về đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền.

Theo quy định tại khoản 13 Điều 3 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 thì thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng, tính từ lúc đăng ký kết hôn đến lúc chấm dứt hôn nhân.

Trường hợp nam nữ không đăng ký kết hôn nhưng chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987 thì vẫn được pháp luật công nhận là quan hệ vợ chồng, thời điểm xác lập quan hệ hôn nhân tính từ lúc cả hai về chung sống với nhau. (Căn cứ điểm c.1 Mục 1 Nghị quyết 02/2000/ NQ-HĐTP)

Chấm dứt quan hệ hôn nhân

  • Chấm dứt quan hệ hôn nhân do ly hôn:
  • Thuận tình ly hôn:.ly hôn dựa trên sự tự nguyện của cả hai, vợ và chồng đều yêu cầu cơ quan có thẩm quyền công nhận, chấp thuận chấm dứt hôn nhân qua đơn thuận tình ly hôn
  • Đơn phương ly hôn: ly hôn xuất phát từ ý chí của một bên. Bên có nguyện vọng muốn lý hôn sẽ nộp đơn tại Tòa, Tòa thực hiện hòa giải và nếu có các căn cứ cho thấy hôn nhân giữa vợ và chồng tồn tại các hành vi như bạo lực gia đình, vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ dẫn đến hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, giữa vợ chồng không thể tiếp tục chung sống với nhau nữa thì Tòa sẽ tiến hành giải quyết ly hôn cho vợ chồng
  • Chấm dứt quan hệ hôn nhân do sự chết của vợ hoặc chồng:
  • Chết sinh học: hay còn gọi là chết tự nhiên, có giấy khai tử. Lúc này, hôn nhân được chấm dứt kể từ thời điểm được ghi trên giấy khai tử .
  • Chết pháp lý: cái chết của vợ hoặc chồng được Tòa án tuyên bố theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015. Khi này, hôn nhân sẽ được chấm dứt kể từ ngày quyết định của Tòa có hiệu lực.

Vi phạm chế độ hôn nhân là gì?

Để bảo vệ cho chế độ hôn nhân được diễn ra thuận lợi, không xâm phạm vào quyền và lợi ích của cá nhân và không trái đạo đức xã hội mà tại khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 cấm các hành vi sau đây:

  • Kết hôn, ly hôn giả tạo
  • Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
  • Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
  • Kết hôn trực hệ giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
  • Yêu sách của cải trong kết hôn;
  • Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
  • Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
  • Bạo lực gia đình;
  • Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.”
Quy định của pháp luật khi vi phạm chế độ hôn nhân
Quy định của pháp luật khi vi phạm chế độ hôn nhân

Vi phạm chế độ hôn nhân bị phạt hành chính thế nào

Theo khoản 1, Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP  Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

  • Đang có vợ hay đang có chồng mà kết hôn với người khác
  • Chưa có vợ hay chưa có chồng mà kết hôn với người mình biết rõ họ đang có chồng hoặc vợ;
  • Đang có vợ hay có chồng mà chung sống như người khác như vợ chồng;
  • Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mình biết rõ đang có chồng, có vợ.

Theo khoản 2 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP  phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

  • Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
  • Cản trở việc kết hôn, yêu sách của cải, cản trở ly hôn.
  • Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình;
  • Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân.
  • Xử phạt hình sự

Theo Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi năm 2017 thì hành vi vi phạm chế độ hôn nhân bị xử phạt như sau:

  • Phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hay chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, có chồng mà kết hôn hay chung sống với người mà mình biết rõ đang có chồng, có vợ thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 nămđến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm nếu thuộc các trường hợp sau: 
  • Làm cho quan hệ hôn nhân của một trong hai bên ly hôn 
  • Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn tiếp tục vi phạm vi phạm.
  • Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
  • Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
  • Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.

Tìm hiểu chi tiết: Các trường hợp được xem là ly hôn có yếu tố nước ngoài

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

0933.157.679
1900 633 710