zalo-icon
phone-icon

Điều kiện xin cấp sổ tạm trú

ĐIỀU KIỆN XIN CẤP SỔ TẠM TRÚ

Căn cứ pháp lý:

  • Luật cư trú năm 2006, sửa đổi, bổ sung năm 2013;
  • Thông tư 35/2014/TT-BCA;
  • Thông tư 80/2011/TT-BCA;
  • Nghị định 31/2014/NĐ-CP. 

Khái quát chung về đăng ký tạm trú và sổ tạm trú:

– Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Luật cư trú năm 2006: “Đăng ký tạm trú là việc công dân đăng ký nơi tạm trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký tạm trú, cấp sổ tạm trú cho họ.”

Trong đó, “nơi tạm trú” được hiểu là nơi cư trú, sinh sống tạm thời, trong một thời hạn nhất định, không mang tính chất thường xuyên, ổn định và đây là nơi sinh sống ngoài nơi thường trú. Còn “nơi thường trú” còn được hiểu là nơi có hộ khẩu thường trú, và được xác định là nơi sinh sống thường, xuyên ổn định mà không xác định thời hạn cư trú của công dân tại một chỗ ở nhất định, và đây là nơi mà công dân đã thực hiện thủ tục đăng ký thường trú.

Nếu việc công dân thực hiện việc đăng ký thường trú là cơ sở dẫn đến kết quả là được cấp sổ hộ khẩu thì khi công dân thực hiện thủ tục đăng ký tạm trú, họ sẽ được cấp Giấy xác nhận tạm trú hoặc sổ tạm trú. Trong đó, “sổ tạm trú” được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Thông tư 35/2014/TT-BCA, khoản 4 Điều 30 Luật cư trú năm 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2013, theo đó:

  • Sổ tạm trú được hiểu là cuốn sổ được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã thực hiện xong thủ tục đăng ký tạm trú tại cơ quan có thẩm quyền về quản lý cư trú, có mục đích nhằm xác định thời hạn cũng như nơi tạm trú của công dân. Mặc dù theo quy định của pháp luật về cư trú trước đây, sổ tạm trú có hai loại, sổ tạm trú ngắn hạn, tạm trú dài hạn, tuy nhiên hiện nay, thời hạn của sổ tạm trú chỉ được xác định tối đa là 24 tháng. Khi gần hết thời hạn tạm trú thì công dân có thể thực hiện việc gia hạn tạm trú, mỗi lần gia hạn thì thời hạn gia hạn không quá thời hạn của sổ tạm trú. Còn khi sổ tạm trú hết hạn thì phải làm thủ tục cấp lại.
  • Sổ tạm trú có thể được cấp riêng cho mỗi cá nhân theo nhu cầu, nhưng cũng có thể cấp chung cho hộ gia đình đăng ký tạm trú. Trong trường hợp đặc biệt, có thể cấp cho một tập thể, theo đó, những học sinh sinh, viên, hoặc người lao động khi ở tập trung tại ký túc xá hoặc ở chung khu nhà ở thì có thể thông qua cơ quan, tổ chức quản lý nơi họ đang tạm trú để thực hiện việc cấp sổ đăng ký tạm trú chung của tập thể.

Điều kiện để được cấp sổ tạm trú:

Về điều kiện để được cấp sổ tạm trú theo quy định của Luật cư trú:

Hiện nay, trong quy định của các văn bản pháp luật về cư trú không có quy định cụ thể về điều kiện để được cấp sổ tạm trú. tuy nhiên tại khoản 2 Điều 30 Luật cư trú năm 2006 có quy định: Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày một người đến sinh sống, làm việc, lao động tại một địa phương khác với nơi họ đã đăng ký thường trú và không thuộc trường hợp được đăng ký tại địa phương này thì người này phải có trách nhiệm thực hiện thủ tục đăng ký tạm trú tại cơ quan quản lý về cư trú xã phường, thị trấn nơi họ đến tạm trú (ở đây là Công an xã, phường, thị trấn nơi họ đến tạm trú).

Dựa trên nội dung quy định tại khoản 2 Điều 30 Luật cư trú năm 2006 được xác định ở trên thì có thể xác định điều kiện để đăng ký tạm trú nói chung, cấp sổ tạm trú nói riêng được xác định như sau:

– Người được cấp sổ tạm trú là người đã đăng ký thường trú tại một địa phương khác nay đến địa phương này để sinh sống, làm việc, học tập, cư trú tạm thời trong một thời hạn, không mang tính chất thường xuyên ổn định.

– Người được cấp sổ tạm trú phải cư trú tại một chỗ ở hợp pháp. Chỗ ở hợp pháp này có thể là tài sản nhà ở thuộc quyền sở hữu của chính người tạm trú, nhưng cũng có thể là chỗ ở thuộc quyền sở hữu của người khác mà người đến tạm trú được thuê, được cho mượn, được ở nhờ và được người cho thuê, cho mượn, ở nhờ đồng ý bằng văn bản về về việc đăng ký tạm trú tại địa chỉ này.

– Người được cấp sổ tạm trú đã thực hiện đầy đủ thủ tục đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú.

NẾU BẠN CHƯA RÕ HOẶC CÒN VƯỚNG MẮC BẤT CỨ ĐIỀU GÌ, HÃY LIÊN HỆ VỚI CHÚNG TÔI QUA SỐ ĐIỆN THOẠI 0931 060 668 – 0963 766 477 ĐỂ ĐƯỢC HỖ TRỢ

Tham khảo thêm thông tin

Thủ Tục Đổi Từ Chứng Minh Nhân Dân Sang Căn Cước Công Dân

Hành vi sử dụng tiền người khác chuyển nhầm vào tài khoản!

Các trường hợp bị lừa chuyển tiền qua ngân hàng hiện nay

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

0933.157.679
1900 633 710