Trách nhiệm của công ty khi người lao động nghỉ việc như thế nào? Trách nhiệm của công ty khi chấm dứt hợp đồng lao động và quyền hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động ra sao? Đây là những vấn đề thường xuyên gặp phải và quý khách hàng của Luật Thành công đã gửi câu hỏi về cho các Luật sư của chúng tôi như sau:
Chào Luật Sư, em đã làm việc ở công ty xuất nhập khẩu đã 3 năm và mới xin nghỉ việc ở công ty ngày 10/05/2022 đến ngày 16/05/2022 có quyết định chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng tới nay công ty vẫn chưa chốt sổ bảo hiểm xã hội cho em. Như vậy, em được các hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp không ạ.
1. Pháp luật áp dụng
- Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14 ngày 20 tháng 11 năm 2019 (“Bộ luật Lao động năm 2019”);
- Luật Việc làm số 38/2013/QH13 ngày 16 tháng 11 năm 2013 (“Luật Việc làm năm 2013”).
2. Giải quyết vấn đề
Căn cứ vào Điều 47 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động như sau:
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động và người lao động có trách nhiệm phải thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên. Trong trường hợp đặc biệt, các bên có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.
Có thể bạn quan tâm: Đã chấm dứt hợp đồng lao động nhưng công ty chậm thanh toán tiền lương thì làm thế nào?
Do đó, Công ty của bạn phải có trách nhiệm hoàn thành các thủ tục và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác của người lao động mà người sử dụng lao động giữ trong thời gian người lao động làm việc tại công ty.
Có thể bạn quan tâm: Khởi kiện khi người sử dụng lao động giữ giấy tờ tùy thân, bằng cấp, chứng chỉ gốc của người lao động
Như vậy, thời gian tối đa để công ty bạn giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền lợi của bạn sau khi chấm dứt hợp đồng lao động từ 07 ngày đến 30 ngày và phải kèm theo trách nhiệm chốt sổ và trả sổ bảo hiểm xã hội cho bạn. Trong trường hợp sau khoảng thời gian này, nếu công ty của bạn không thực hiện đúng trách nhiệm của mình cho bạn thì bạn có thể khiếu nại tới công ty và yêu cầu công ty bồi thường nếu có thiệt hại gây ra do việc chậm trễ trong việc giải quyết của công ty. Nếu bạn và công ty không thể giải quyết thông qua thương lượng, hòa giải giữa hai bên thì bạn có quyền gửi đơn đến phòng lao động thương binh xã hội hoặc khởi kiện ra Tòa án nhân dân theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 để giải quyết.
Trường hợp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 46, Điều 49 Luật Việc làm năm 2013 như sau:
- Trường hợp hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc trường hợp hợp đồng lao động mùa vụ có thời hạn từ 03 đến 12 tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động;
- Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây như: hợp đồng làm việc trái pháp luật, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc trợ cấp mất sức lao động hằng tháng, nghỉ hưởng lương hưu;
- Trong thời hạn 03 tháng kể từ thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm;
- Người lao đọng chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
- Trường hợp của bạn đã có quyết định chấm dứt hợp đồng vào tháng 05/2022, đến nay là tháng 11/2022, bạn vẫn chưa nộp được hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp. Vì vậy, trong trường hợp này, bạn không đủ điều kiện được hưởng trợ cấp thất nghiệp.