zalo-icon
phone-icon

Thay đổi nơi làm việc của người lao động trong hợp đồng lao động

Đã có không ít mâu thuẫn liên quan đến địa điểm làm việc, thậm chí, có những lao động đã phải nghỉ việc vì doanh nghiệp thay đổi nơi làm việc của mình. Pháp luật quy định như thế nòa về việc thay đổi nơi làm việc của người lao động trong hợp đồng lao động? Bài viết sau đây của Luật Thành công sẽ làm rõ vấn đề đó.

HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG LÀ GÌ?

Hiện nay, theo quy định của Luật Lao động 2019, hợp đồng lao động có thể hiểu là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, trong đó quy định điều kiện, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ. mỗi bên trong quan hệ lao động. Hợp đồng lao động được ký kết theo quy định của Luật Lao động và theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng. Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, các bên có thể thỏa thuận thay đổi nội dung của hợp đồng lao động. Nếu một trong những yếu tố chính của điều kiện làm việc thay đổi, người lao động có quyền ký kết hợp đồng lao động mới.

Tìm hiểu ngay: Hợp Đồng Lao Động

QUY ĐỊNH VỀ ĐỊA ĐIỂM LÀM VIỆC CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG

Một trong những nội dung bắt buộc của hợp đồng lao động là địa điểm làm việc. Cụ thể hơn, hợp đồng lao động sẽ có nội dung ghi về phạm vi; nơi người lao động sẽ thực hiện công việc đã thỏa thuận; nếu làm việc tại nhiều địa điểm khác nhau thì ghi địa điểm chính. Tuy nhiên, trong quá trình làm việc không phải công việc nào cũng được làm việc tại một nơi theo hợp đồng lao động hoặc có thể điều động, luân chuyển nơi khác theo thỏa thuận ban đầu khác.

Theo Điều 28 Luật Lao động 2019, địa điểm làm việc phải được xác định theo hợp đồng lao động, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Nói cách khác, các công ty không được phép tự ý thay đổi nơi làm việc của nhân viên. Tuy nhiên, theo Điều 29 Khoản 1 Luật Lao động 2019, trường hợp công ty gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm thì phải thực hiện các biện pháp phòng ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, điện, nước hoặc Trường hợp cần thiết, người lao động được tạm thời chuyển làm công việc khác so với hợp đồng lao động có thời hạn không quá 60 ngày làm việc cộng dồn/năm. Thời gian, người lao động cũng phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm việc tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khỏe, giới tính của người lao động. Việc thay đổi công việc nêu trên có thể dẫn đến việc thay đổi địa điểm làm việc phù hợp với hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của người lao động. Đối với trường hợp Công ty chuyển người lao động làm những công việc khác so với hợp đồng lao động mà quá 60 ngày làm việc cộng dồn trên một năm thì trường hợp này bắt buộc phải được người lao động đồng ý bằng văn bản, đồng thời công ty không được phép tự ý điều chuyển công tác của người lao động.

Như vậy, từ những phân tích trên có thể kết luận lại, đối với địa điểm của người lao động thì địa điểm làm việc sẽ do Công ty và người lao động tiến hành thỏa thuận và phải được ghi rõ trong nội dung củahợp đồng lao động. Trong trường hợp, nhân viên hay người lao động thực hiện công việc có tính chất thường xuyên đồng thời có nhiều địa điểm làm việc thì cũng phải được thể hiện đầy đủ các địa điểm vào hợp đồng.

QUY ĐỊNH VỀ ĐỊA ĐIỂM LÀM VIỆC CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Quy định về địa điểm làm việc của người lao động trong hợp đồng lao động

DOANH NGHIỆP CÓ ĐƯỢC ĐỔI NƠI LÀM VIỆC CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG KHÔNG?

Một trong những nội dung bắt buộc của hợp đồng lao động là địa điểm làm việc, cụ thể hợp đồng lao động sẽ có nội dung về phạm vi công việc; địa điểm người lao động thực hiện công việc đã thỏa thuận; trong trường hợp làm việc ở nhiều nơi khác nhau thì ghi nơi làm việc chính, nhưng trong công việc Trong quá trình làm việc, không phải mọi công việc, người lao động chỉ làm việc tại một địa điểm theo hợp đồng lao động. Hoặc có thể được điều động, luân chuyển đi nơi khác theo thỏa thuận ban đầu khác.

Theo Điều 28 Luật Lao động 2019 về việc thực hiện công việc của hợp đồng lao động có quy định như sau: Công việc của hợp đồng lao động phải được thực hiện bởi chính người lao động đã giao kết hợp đồng. Địa điểm làm việc thực hiện theo quy định của hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác. Do đó, theo quy định hiện hành, nếu người lao động đã có thỏa thuận lao động thỏa thuận với doanh nghiệp, nếu trong thời gian làm việc mà người lao động thay đổi địa điểm làm việc. Lao động do doanh nghiệp định đoạt theo quy định của pháp luật, nếu người lao động đồng ý thì hai bên sửa đổi, bổ sung hợp đồng bằng cách ký kết phụ lục hợp đồng hoặc giao kết riêng hợp đồng lao động mới.

Nếu không được sự đồng ý của nhân viên;chưa đạt được thỏa thuận về việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng;thì công ty có nghĩa vụ tiếp tục thực hiện các điều đã ký kết Và như vậy, chỉ khi có sự đồng ý của người lao động;công ty có thể thay đổi địa điểm làm việc đã thỏa thuận ban đầu.

XỬ PHẠT HÀNH VI TỰ Ý THAY ĐỔI NƠI LÀM VIỆC CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG

Như đã phân tích ở trên, người sử dụng lao động không được phép điều chuyển người lao động sang nơi làm việc khác với nơi làm việc của hợp đồng lao động, trừ lý do thiên tai hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, mất điện, quốc gia, …

Nếu người sử dụng lao động cố ý bố trí người lao động làm việc tại địa điểm khác với đã ghi trong hợp đồng thì người sử dụng lao động có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo điểm a khoản 2 điều 11 Nghị định Số 12/2022/NĐ CP như

2.Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi sau: hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật lao động

  1. a) Bố trí người lao động làm việc ở địa điểm khác so với địa điểm làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật Lao động;

Như vậy, nếu công ty tự ý bố trí cho nhân viên làm ở địa điểm khác so với nơi đã thỏa thuận với nhau thì người sử dụng lao động là cá nhân sẽ bị phạt từ 03 (ba) đến 07 (bảy) triệu đồng, trường hợp người sử dụng lao động là tổ chức vi phạm sẽ bị phạt gấp đôi so với mức từ 06 (sáu) – 14 (mười bốn) triệu đồng theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022.

Thêm vào đó, người sử dụng lao động còn có thể bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả như phải bố trí cho người lao động, nhân viên làm việc đúng với địa điểm đã thỏa thuận trong nội dung của hợp đồng lao động.

Để biết thêm thông tin chi tiết, liên hệ ngay Luật sư tư vấn thắc mắc về quyền lợi của người lao động

Vì vậy, theo quy định của pháp luật để bảo vệ quyền lợi cho mình, trường hợp người lao động hay nhân viên bị bố trí đến địa điểm làm việc khác so với thỏa thuận trong hợp đồng lao động thì trong trường hợp đó nhân viên có thể tố cáo những hành vi vi phạm này của công ty đến Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi công ty đó đặt trụ sở chính. Thanh tra lao động sẽ tiến hành xác minh và sau khi tiến hành xác minh xong nếu phát hiện là có sự vi phạm thì trường hợp này phía công ty sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật trong lĩnh vực lao động.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

0933.157.679
1900 633 710