Việc phát triển các khu công nghiệp có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển công nghiệp và thực hiện chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Khu công nghiệp là nơi các công ty công nghiệp và dịch vụ thực hiện các dự án đầu tư dài hạn và xây dựng cơ sở hạ tầng. Vì vậy, quy định về đất trong khu công nghiệp có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Quyền của người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng đất trong khu công nghiệp
Trước khi đi vào chủ đề chính, Quý độc giả hãy cùng Luật Thành Công hiểu thêm về những hình thức sử dụng đất mà người Việt Nam định cư ở nước ngoài và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được phép thực hiện tại Việt Nam ngay sau đây:
- Sử dụng đất được giao có thu tiền sử dụng đất (theo quy định tại Khoản 3 Điều 55 Luật đất đai 2013);
- Thuê đất của Nhà nước và trả tiền thuê đất hàng năm hoặc một lần cho toàn bộ thời gian thuê đất (theo quy định tại Điểm đ, Khoản 1 Điều 56 Luật đất đai 2013);
- Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế (theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 149 Luật Đất đai 2013);
- Sử dụng đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam (theo quy định tại Điều 183 Luật đất đai 2013);
- Thuê đất của Nhà nước để đầu tư xây dựng công trình ngầm (theo quy định tại Điều 187 Luật đất đai 2013).
Tham khảo thêm: Liên hệ số điện thoại Luật sư tư vấn tranh chấp đất đai
Quyền của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế và có quyền như sau:
- Quyền chung được quy định ở Điều 166 Luật Đất đai 2013
- Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Được hưởng những thành quả từ việc lao động, đầu;
- Được Nhà nước bảo hộ khi bị xâm phạm quyền, lợi ích về đất đai của mình và có quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai;
- Được bồi thường khi bị Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ các điều kiện được bồi thường do pháp luật quy định;
- Được chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất;
- Được cho thuê quyền sử dụng đất, tài sản thuộc quyền sở hữu của mình gắn liền với đất nếu là đất được Nhà nước giao cho và có thu tiền sử dụng đất;
- Được cho thuê lại quyền sử dụng đất và tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất nếu đây là đất được Nhà nước cho thuê và thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
- Được tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước; tặng cho cộng đồng dân cư để xây dựng công trình phục vụ lợi ích chung; tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
- Được quyền thế chấp tại các tổ chức tín dụng hợp pháp tại Việt Nam bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất;
- Được góp vốn bằng quyền sử dụng đất và tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất để hợp tác kinh doanh, sản xuất với các cá nhân, tổ chức hay người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trả tiền thuê đất, thuê lại đất một lần cho cả thời gian thuê, thuê lại đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế có các quyền tương tự như quyền của người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế đã được nêu phía trên.
Có thể bạn quan tâm: Quy định về việc sử dụng đất của người Việt Nam định cư ở nước ngoài
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trả tiền thuê đất, thuê lại đất hàng năm trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thì có các quyền sau:
- Quyền chung quy định tại Điều 166 Luật Đất đai 2013 (đã được nêu chi tiết ở mục trên).
- Được thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại các tổ chức tín dụng hợp pháp ở Việt Nam.
- Được bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê khi có đủ điều kiện quy định tại Điều 189 Luật Đất đai 2013:
- Tài sản gắn liền với đất thuê được là tài sản hợp pháp;
- Đã hoàn thành việc xây dựng theo quy hoạch xây dựng và dự án đầu tư đã được phê duyệt thông qua, chấp thuận.
- Được góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê thuộc quyền sở hữu của mình.
- Được cho thuê lại quyền sử dụng đất bằng hình thức trả tiền thuê đất hàng năm nếu đó là đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng trong trường hợp được phép đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng.
Quyền và nghĩa vụ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam
Quyền và nghĩa vụ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam gồm có:
- Quyền chung quy định ở Điều 166 Luật Đất đai 2013 (đã được nêu chi tiết ở mục trên).
- Nghĩa vụ chung được quy định ở Điều 170 Luật Đất đai 2013.
- Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới, độ sâu và chiều cao, bảo vệ đất, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân thủ các quy định pháp luật.
- Kê khai đăng ký đất đai; làm thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, tặng cho; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
- Thực hiện những nghĩa vụ tài chính mà pháp luật quy định.
- Tuân thủ các quy định bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan.
- Tuân thủ quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất.
- Giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất, khi hết thời hạn sử dụng đất mà không được gia hạn sử dụng.
- Được chuyển quyền sử dụng đất ở khi bán lại, tặng cho, thừa kế, đổi nhà ở cho cá nhân, tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nằm trong diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam để ở; tặng cho nhà ở gắn liền với đất ở cho Nhà nước, cộng đồng dân cư, tặng cho nhà tình nghĩa.
- Được thế chấp nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại tổ chức tín dụng hợp pháp ở Việt Nam.
- Được phép cho thuê, ủy quyền quản lý trong thời gian không sử dụng nhà ở.
- Trong trường hợp người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất toàn bộ là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không là đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì người nhận thừa kế không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng nhưng được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định sau đây:
- Người nhận thừa kế được đứng tên bên chuyển nhượng trong hợp đồng chuyển nhượng;
- Người được tặng cho thuộc điểm c khoản 1 Điều 179 Luật Đất đai 2013, người nhận thừa kế được đứng tên bên tặng cho trong hợp đồng hoặc văn bản cam kết;
- Trong trường hợp chưa chuyển nhượng hoặc chưa tặng, cho QSDĐ thì người nhận thừa kế hoặc người đại diện có văn bản uỷ quyền theo quy định nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại cơ quan đăng kí đất đai để cập nhật vào sổ địa chính.
- Trường hợp một hoặc một số người nhận thừa kế là người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất mà chưa chia thừa kế thì người nhận thừa kế hoặc có văn bản uỷ quyền nộp hồ sơ nhận thừa kế tại cơ quan đăng kí đất đai. Sau khi phân chia thừa kế thì sẽ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người thuộc đối tượng được cấp giấy chứng nhận.
Trên đây là những thông tin có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài trong vấn đề liên quan đến quyền sử dụng đất mà Luật Thành Công gửi đến Quý độc giả nhằm giúp mọi người nắm rõ thông tin về vấn đề này hơn.
Tham khảo thêm thông tin:
Để xem thêm những bài viết về pháp luật hay thủ tục pháp lý,… Quý độc giả vui lòng truy cập trang web: luatthanhcong.com hoặc liên hệ đến số hotline: 1900.633710 để được tư vấn chi tiết nhé.