Nghĩa trang là gì? Mua đất nghĩa trang có được cấp Sổ đỏ không? Nghĩa trang có được chuyển mục đích sử dụng đất không? Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất từ nghĩa trang sang mục đích sử dụng khác?
Đất nghĩa trang là gì?
Theo quan niệm dân gian từ xưa đến nay, nói một cách dễ hiểu thì nghĩa trang hay nghĩa địa là nơi tập kết, chôn cất con người ta sau khi họ đã chết. Mục đích mà con người khi sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa là dùng để phục vụ cho việc chôn cất và an táng cho người đã khuất. Ở một góc độ nào đó theo quy định của pháp luật đất đai, đất nghĩa trang, nghĩa địa là đất thuộc quy hoạch bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền với mục đích sử dụng là làm nghĩa trang, nghĩa địa.
Dựa theo quy định tại Điều 162 Luật Đất đai năm 2013, Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của Chính phủ về Xây dựng và quản lý, sử dụng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng đã quy định về nguyên tắc quản lý, sử dụng đất nghĩa trang và đất nghĩa địa. Qua đó, tất cả các nghĩa trang, cơ sở hỏa táng phải được quy hoạch, việc quy hoạch, đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng phải tuân thủ quy định của pháp luật về quy hoạch, xây dựng, bảo vệ môi trường. Việc đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng được khuyến khích rộng rãi đến với nhiều địa phương nhằm phục vụ cho người dân, với việc sử dụng hình thức an táng mới và văn minh, hiện đại sẽ nhằm góp phần tiết kiệm tối đa đất và kinh phí xây dựng, đảm bảo yêu cầu môi trường và cảnh quan xung quanh. Bên cạnh việc đầu tư và xây dựng, việc quản lý đất nghĩa trang, cơ sở hỏa táng bắt buộc phải tuân thủ theo pháp luật về đất đai, tiết kiệm và hiệu quả, bảo đảm an toàn, an ninh và vệ sinh môi trường.
Có thể bạn quan tâm: Luật đất đai và những điều cần biết
Đất nghĩa trang có được cấp sổ đỏ hay không?
Đất nghĩa trang là loại đất phi nông nghiệp căn cứ theo quy định tại Điều 10 Luật đất đai 2013 và ngoài ra cũng tại Điều 188 Luật đất đai 2013 có quy định điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất như sau:
Đầu tiên là trường hợp phải có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186, trường hợp nhận thừa kế được quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật đất đai 2013 quy định như sau: Đầu tiên là trường hợp, đất không có tranh chấp và quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án, ngoài ra vẫn còn trong thời hạn sử dụng đất. Cũng theo quy định tại Điều 192 Luật đất đai 2013 quy định trường hợp không được chuyển nhượng đất căn cứ cụ thể vào Điều 191 Luật Đất đai 2013.
Như vậy, căn cứ theo quy định tại Điều 143 Luật đất đai 2018 sẽ dựa vào quỹ đất của từng địa phương, quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ quy định hạn mức đất phải giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn, diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở phù hợp với điều kiện và tập quán tại địa phương.
Đất nghĩa địa có thể chuyển mục đích sử dụng đất không?
Ở Việt Nam hiện nay, do các phong tục tập quán và văn hóa đa có từ lâu đời nên việc sử dụng đất để làm nghĩa trang hay nơi các mục đích hỏa táng… là nhu cầu cần thiết đối với xã hội hiện nay.
- Thứ nhất, đất nghĩa địa được giao cho cá nhân không thu tiền sử dụng đất. Căn cứ theo quy định tại khoản 2 điều 54 Luật đất đai 2013, chuyển mục đích sử dụng đất được hiểu là sự thay đổi về mục đích sử dụng đất so với loại đất ban đầu bằng quyết định hành chính trong trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép hoặc việc đăng ký biến động đất đai trong trường hợp không phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. và Đối với trường hợp này đất nghĩa địa không được phép chuyển nhượng và cũng không được phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định. vì đặc thù của của loại đất này nên theo quy định của pháp luật thì đất nghĩa địa không được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Thứ hai, đối với đất nghĩa địa được giao có thu tiền cho tổ chức kinh tế theo quy định tại khoản 4 Điều 55 Luật đất đai 2013, trong trường hợp này đất nghĩa trang và nghĩa địa có thể chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng. Khi chuyển mục đích sử dụng đất sẽ tính 100% tiền sử dụng đất theo giá đất ở quy định tại điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP: Như vậy thì có thể chuyển mục đích sử dụng đất chuyển từ đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp được giao không thu tiền sử dụng đất sang đất nghĩa trang và nghĩa địa thì thu 100% tiền sử dụng đất theo giá của loại đất sau khi chuyển mục đích theo quy định của luật đất đai, các văn bản khác có quy định về vấn đề này. Theo đó thì các cá nhân hay tổ chức kinh tế có mong muốn chuyển mục đích sử dụng đất cần làm theo các trình tự và thủ tục theo quy định của pháp luật hiện hành.
Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nghĩa trang sang các mục đích sử dụng khác
Để có thể xin được phép chuyển mục đích sử dụng đất, người sử dụng đất phải thực hiện các bước như sau:
- Đầu tiên là bước cần chuẩn bị hồ sơ, nộp hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật, trong trường hợp sau đây thì
Người sử dụng đất chuẩn bị và nộp 01 bộ hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất với trường hợp chuyển mục đích sử dụng phải được sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đến với cơ quan tài nguyên và môi trường trong đó,
Hồ sơ gồm: Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm với Thông tư 30/2014/TT-BTNMT, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.
- Bước thứ hai sẽ là bước nộp tiền sử dụng đất theo Thông báo nộp tiền sử dụng đất của cơ quan thuế theo quy định thì người sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất theo, thông báo nộp tiền sử dụng đất của Cơ quan thuế và hướng dẫn của cơ quan tài nguyên và môi trường nơi nộp hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất.
- Bước cuối cùng sẽ là bước nhận kết quả theo quy định và người sử dụng đất nhận quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất tại cơ quan tài nguyên và môi trường nơi đã nộp hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất.
Thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với người sử dụng đất là tổ chức, UBND cấp huyện sẽ quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với người sử dụng đất là hộ gia đình hoặc cá nhân trong tường hợp cho hộ gia đình, cá nhân chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại hoặc dịch vụ với diện tích kể từ 0,5 héc – ta trở lên bắt buộc phải kèm theo văn bản chấp thuận của UBND cấp tỉnh trước khi đưa ra quyết định và Lưu ý UBND cấp tỉnh và cấp huyện không được ủy quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Xin cho tôi hỏi: Cha Mẹ tôi đã qua đời, có để lại cho 3 anh em tôi một thửa đất diện tích là 1.500m2, đã được cấp giấy chứng nhận QSDĐ, trong đó: Mục đích sử dụng đất là: ĐẤT NGHĨA ĐỊA, vậy chúng tôi có thể làm thủ tục sang tên cho 3 anh em tôi cùng đứng tên được không? Sau đó chúng tôi xin chuyển mục đích sử dụng đất từ đất NGHĨA ĐỊA sang ĐẤT Ở được không? Thủ tục như thế nào? Xin Luật sư hướng dẫn giúp. Chân thành cám ơn.