zalo-icon
phone-icon

Chuyển tiền nhầm vào công ty đã bị phá sản

Khi chuyển tiền nhầm vào địa chỉ của một công ty đã bị phá sản. Vậy cho tôi xin hỏi Luật sư rằng tôi có bị mất số tiền này không? Chuyển tiền nhầm vào công ty đã bị phá sản phải làm sao? Tôi phải làm cách nào để lấy lại được số tiền này?

Câu chuyện khách hàng

Bạn Phúc Hoàng hỏi: “Ngày 01/10/2022, tôi chuyển tiền trả cho công ty mua hàng nội thất gần 100 triệu đồng. Sau đó thì tôi phát hiện đã chuyển tiền nhầm vào địa chỉ của một công ty khác đã bị phá sản không còn ai làm chủ khoản đó nữa. Vậy cho tôi xin hỏi Luật sư rằng tôi có bị mất số tiền này không và làm cách nào để tôi lấy lại được số tiền chuyển nhầm đó? Ngân hàng TMCP Ngoại Thương (Vietcombank) nơi tôi mở tài khoản và chuyển tiền nhầm đã trả lời tôi rằng là sẽ hỗ trợ cùng ngân hàng mở tài khoản cho công ty bị phá sản (tạm gọi là ngân hàng A) trong 30 ngày nhưng họ nói theo luật mới là ngân hàng không được quyền can thiệp vào tài khoản của cá nhân. Bên cạnh đó, bên kia không còn ai đứng tên và đó là tài khoản ảo. Vậy mong Luật sư giải đáp thắc mắc này và hỗ trợ giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư!”

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Hãng Luật Thành Công. Với thắc mắc này Luật Thành Công xin trả lời câu hỏi của bạn như sau:

Chuyển tiền nhầm vào công ty đã bị phá sản
Chuyển tiền nhầm vào công ty đã bị phá sản

Luật sư tư vấn giải đáp như sau

Căn cứ vào khoản 4 Điều 32 Thông tư 37/2016/TT-NHNN do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về việc quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng quốc gia thì sau khi nhận được chứng từ thanh toán từ Ngân hàng TMCP Ngoại Thương (Vietcombank) nơi bạn mở tài khoản, ngân hàng A có trách nhiệm phải kiểm tra, kiểm soát chứng từ. Trường hợp địa chỉ người nhận lệnh thụ hường sai (tài khoản thụ hưởng không tồn tại, có sai sót) thì ngân hàng A lập lệnh thanh toán chuyển tiền trả lại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương (Vietcombank) nơi bạn mở tài khoản và nghiêm cấm việc đơn vị nhận lệnh chuyển tiền tiếp đối với các lệnh thanh toán có (hoặc Nợ) bên nhận lệnh đã nhận và chưa hoạch toán vào tài khoản phải trả hoặc thu.

Xem thêm: Người nhận chuyển tiền nhầm không trả lại xử lý như thế nào?

Trường hợp đối với các lệnh thanh toán đã thực hiện thì căn cứ vào khoản 3 và khoản 4 Điều 32 Thông tư 37/2016/TT-NHNN do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về việc quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng quốc gia thì:

Thứ nhất, Trường hợp nếu phát hiện trước khi trả tiền cho khách hàng:

Nếu đơn vị nhận lệnh thanh toán chưa nhận được Lệnh thanh toán bị sai nhưng ngay lúc đó đã nhận được yêu cầu hoàn trả của đơn vị khởi tạo lệnh đó về chuyển tiền thừa thì đơn vị nhận lệnh thanh toán phải ghi vào sổ theo dõi Lệnh thanh toán bị sai sót để có thể xử lý một cách kịp thời nhất. Khi nhận được Lệnh thanh toán bị sai đó, đơn vị nhận lệnh thanh toán kiểm soát, đối chiếu với nội dung yêu cầu hoàn trả đó, nếu đúng với thực tế thì hạch toán theo quy định của pháp luật hiện hành.

  • Đối với Lệnh thanh toán Có bị sai: khi nhận được Yêu cầu hoàn trả đối với số tiền thừa đó thì lập Lệnh thanh toán Có đi hoàn trả đơn vị khởi tạo lệnh số tiền thừa;
  • Đối với Lệnh thanh toán Nợ bị sai: theo dõi và xử lý Lệnh hủy Lệnh thanh toán Nợ đó đối với số tiền thừa của đơn vị khởi tạo lệnh thanh toán;

Thứ hai, Trường hợp nhận được yêu cầu hoàn trả của đơn vị khởi tạo lệnh thanh toán:

Trường hợp nhận được yêu cầu hoàn trả của đơn vị khởi tạo lệnh thanh toán sau khi đã trả tiền cho khách hàng thì đơn vị nhận lệnh thanh toán ghi vào Sổ theo dõi Lệnh thanh toán bị sai sót và xử lý như sau:

Đối với Lệnh thanh toán Có bị sai:

Khi nhận được Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có đối với số tiền chuyển thừa của đơn vị khởi tạo lệnh, nếu Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có là hợp lệ thì đơn vị nhận lệnh thanh toán xử lý như sau:

Trường hợp khách hàng không còn khả năng thanh toán (bị phá sản) hoặc khách hàng vãng lai không xác định được nơi cư trú của khách hàng, thì đơn vị nhận lệnh thanh toán phải là đơn vị đầu mối phối hợp với đơn vị khởi tạo lệnh thanh toán, chính quyền địa phương và các cơ quan như công an, tòa án, v.v… để tìm mọi biện pháp thu hồi lại số tiền đó. Sau khi đã áp dụng mọi biện pháp thu hồi mà không thu hồi được tiền hoặc thu hồi không đủ thì đơn vị nhận lệnh được từ chối Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có; lập Thông báo từ chối Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có đó, ghi rõ lý do từ chối; gửi trả lại đơn vị khởi tạo lệnh thanh toán (số tiền thu hồi được nếu có); đồng thời ghi xuất sổ theo dõi Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có chưa được thực hiện.

Đối với trường hợp của bạn chuyển nhầm tiền vào tài khoản của công ty đã bị phá sản không còn ai đứng tên chủ khoản. Do đó, bạn nên liên hệ với Ngân hàng TMCP Ngoại Thương (Vietcombank) báo với ngân hàng về việc chuyển nhầm tiền vào tài khoản công ty khác, đồng thời yêu cầu tra soát, rà soát đối với sai sót giao dịch chuyển tiền liên ngân hàng này. Ngân hàng khi phát hiện có dấu hiệu nhầm lẫn hay sai sót phải thông báo ngay cho chủ tài khoản và thực hiện phong tỏa, tạm khóa tài khoản cho đến khi làm rõ, khắc phục xong những sai sót đó.

Xem thêm: Chuyển khoản nhầm vào tài khoản người khác phải làm sao ?

Nếu trường hợp tài khoản thụ hưởng đã bị khóa, hoặc bị phong tỏa, ngân hàng A sẽ chuyển tiền trả lại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương (Vietcombank). Để lấy lại số tiền bạn chuyển nhầm bạn cần liên hệ với Ngân hàng TMCP Ngoại Thương (Vietcombank) hoặc Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Ngoại Thương (Vietcombank) để được giải quyết.

Nếu trường hợp tài khoản nhận chuyển tiền nhầm trên đã được 1 người thứ ba sử dụng, ngân hàng A sẽ thông báo và liên lạc với chủ tài khoản đó để yêu cầu trả lại số tiền trên. Trường hợp chủ tài khoản không đồng ý trả lại số tiền này, bạn có thể khởi kiện yêu cầu trả lại lại số tiền đó theo căn cứ pháp luật như sau:

Khi người thứ ba được lợi về tài sản không có căn cứ thì theo khoản 1 Điều 599 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định thì phải hoàn trả cho người chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp tài sản đó. Trường hợp không tìm được chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp tài sản nhận được đó thì phải giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý.

Trong trường hợp này, người thứ ba này đã được Ngân hàng thông báo và nếu người này cố ý chiếm giữ trái phép tài sản thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 176 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 thì người nào cố tình không trả lại tài sản cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản đó có trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc dưới 10.000.000 đồng nhưng tài sản nhận được là di vật, cổ vật bị giao nhầm hoặc do tự mình tìm được, bắt được, sau khi được chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu muốn nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Vì vậy, nếu người thứ ba sử dụng tài khoản chuyển sai cho công ty X không chịu trả tiền lại số tiền 100 triệu đồng bạn chuyển nhầm thì bạn có thể khởi kiện đòi lại tiền hoặc làm đơn tố giác tội phạm gửi đến cơ quan công an để tiến hành điều tra vụ việc trên.  Người thứ ba này có thể bị phạt tiền từ từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

0933.157.679
1900 633 710