zalo-icon
phone-icon

Quy định pháp luật về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng 

Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng được hiểu là trách nhiệm bồi thường không phát sinh từ quan hệ hợp đồng, được điều chỉnh bởi Bộ luật Dân sự 2015. Để hiểu thêm các vấn đề pháp lý liên quan đến bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng,  cùng Luật Thành công xem qua bài viết dưới đây nhé!

Cơ sở pháp lý: Bộ luật Dân sự 2015

Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là gì?

Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là một loại trách nhiệm dân sự phát sinh bên ngoài, không phụ thuộc hợp đồng, trong đó:

  • Bên có lỗi có thể là cố ý hoặc vô ý, gây hại thực tế đến tài sản, tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự, uy tín, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, pháp nhân hoặc các chủ thể khác;
  • Hành vi vi phạm pháp luật này gây thiệt hại xảy ra, có quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm pháp luật với thiệt hại;
  • Lỗi của bên vi phạm là căn cứ làm phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
Quy định về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Quy định về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

Đặc điểm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng:

Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm bồi thường những thiệt hại xảy ra không phải do vi phạm các nghĩa vụ trong hợp đồng. 

Theo Bộ luật dân sự 2015, đặc điểm xác định bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng bao gồm:

– Một, có thiệt hại thực tế xảy ra;

– Hai, có hành vi xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác;

– Ba, có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi xâm phạm và thiệt hại xảy ra;

Bên cạnh đó, mặc dù yếu tố lỗi của bên vi phạm không phải là yếu tố bắt buộc nhưng vẫn là một trong những điều kiện có thể làm phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt thiệt hại. Theo Điều 584 Bộ luật dân sự 2015 quy định:

“Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại

  1. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
  2. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.”

Theo đó, người gây thiệt hại không phải bồi thường nếu thiệt hại phát sinh là do hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại hoặc sự kiện bất khả kháng.

Trách nhiệm về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng theo Bộ luật dân sự 2015

Căn cứ Bộ luật Dân sự 2015 cụ thể tại Điều 584 quy định:

“1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

  1. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
  2. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.”

Từ quy định trên có thể thấy căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng quy định theo hướng có lợi cho bên bị hại.

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại chỉ phát sinh khi có thiệt hại trực tiếp hoặc gián tiếp xảy ra về tài sản, về tinh thần.

Hành vi xâm phạm đó phải là hành vi trái pháp luật, có thể là hành vi vi phạm pháp luật dân sự, hình sự, hành chính,…

Hành vi trái pháp luật là nguyên nhân của thiệt hại, giữa chúng có mối quan hệ tất yếu, có tính quy luật chứ không phải ngẫu nhiên. Tuy nhiên, việc xác định mối quan hệ nhân quả giữa hành vi gây thiệt hại và thiệt hại thực tế gặp nhiều khó khăn.

Xác định mức thiệt hại phải bồi thường

Thiệt hại do tài sản, sức khỏe, danh dự nhân phẩm, mồ mả…có những căn cứ riêng để xác định mức thiệt hại như sau:

Mức thiệt hại phải bồi thường được quy định như thế nào
Mức thiệt hại phải bồi thường được quy định như thế nào

Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm

Người chịu trách nhiệm bồi thường phải đền bù những khoản sau đây:

  • Thứ nhất, giá trị tài sản bị mất, bị hủy hoặc bị hư hỏng;
  • Thứ hai, giá trị phần lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút do hành vi gây thiệt hại;
  • Thứ ba, chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại;
  • Thứ tư, một số thiệt hại khác được pháp luật quy định riêng (nếu có).

Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm

Người có hành vi xâm phạm đến sức khỏe của người khác phải bồi thường những khoản sau đây:

  • Một, chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ;
  • Hai, chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và phải có người thường xuyên chăm sóc;
  • Ba, chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị;
  • Bốn, thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại hoặc mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được;
  • Năm, khoản bù đắp tổn thất về tinh thần mà người bị thiệt hại gánh chịu theo thỏa thuận hoặc không quá năm mươi lần mức lương cơ sở;
  • Sáu, một số thiệt hại khác được pháp luật quy định riêng (nếu có).

Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm

Người xâm phạm đến tính mạng người khác phải có trách nhiệm bồi thường các chi phí sau đây:

  • Một, tất cả chi phí bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm như trên phần 2.2 bài viết;
  • Hai, tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng (VD: con chưa thành niên của người bị chết);
  • Ba, chi phí hợp lý do việc mai táng;
  • Bốn, mức bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại theo thỏa thuận hoặc không quá 100 lần mức lương cơ sở. Người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này nếu không có người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất;
  • Năm, một số thiệt hại khác được pháp luật quy định riêng (nếu có).

Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm

Bồi thường thiệt hại do nhân phẩm, danh dự, uy tín bị xâm phạm bao gồm các khoản chi phí sau:

  • Một, chi phí hợp lý để khắc phục, hạn chế thiệt hại;
  • Hai, thu nhập thực tế bị giảm sút của người bị xâm phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín;
  • Ba, mức bù đắp tổn thất về tinh thần mà người bị xâm phạm phải gánh chịu theo thỏa thuận hoặc không quá 10 lần mức lương cơ sở;
  • Bốn, một số thiệt hại khác được pháp luật quy định riêng (nếu có).

Thiệt hại do thi thể bị xâm phạm

Người có hành vi xâm phạm đến thi thể thì phải chịu bồi thường các chi phí sau đây:

  • Một, chi phí hợp lý để khắc phục, hạn chế thiệt hại;
  • Hai, mức bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người chết theo thỏa thuận hoặc không quá 30 lần mức lương cơ sở với mỗi thi thể bị xâm phạm. Người trực tiếp nuôi dưỡng người chết được hưởng khoản tiền này trong trường hợp không có người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất.

Thiệt hại do mồ mả bị xâm phạm

Người có hành vi xâm phạm đến mồ mả thì phải chịu bồi thường các chi phí sau đây:

  • Một, chi phí hợp lý để khắc phục, hạn chế thiệt hại;
  • Hai, mức bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích theo thứ tự hàng thừa kế của người chết dựa trên thỏa thuận, không có thỏa thuận thì mức bù đắp không quá 10 lần mức lương cơ sở. Người trực tiếp nuôi dưỡng người chết được hưởng khoản tiền này nếu không có người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất.

Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

Người nào có hành vi vi phạm gây thiệt hại thì người đó có trách nhiệm bồi thường.

Tại Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định rõ về năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau:

  • Trường hợp 1: Người chưa thành niên, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người mất năng lực hành vi dân sự gây thiệt hại mà có người giám hộ thì người giám hộ đó được dùng tài sản của người chưa thành niên, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người mất năng lực hành vi dân sự để bồi thường; nếu không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường thì người giám hộ phải dùng tài sản của mình để bồi thường; nếu người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi trong việc giám hộ thì không phải bồi thường bằng tài sản của mình.
  • Trường hợp 2: Người chưa đủ 15 tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường, trừ trường hợp quy định tại Điều 599 của Bộ luật Dân sự 2015. 
  • Trường hợp 3: Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình; cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình nếu người chưa đủ 15 tuổi đến 18 tuổi không đủ tài sản để bồi thường.
  • Trường hợp 4: Người từ đủ 18 tuổi trở lên gây thiệt hại thì phải tự bồi thường.

Bồi thường thiệt hại do nhiều người cùng gây ra

  • Những người cùng gây thiệt hại thì phải liên đới bồi thường cho người bị thiệt hại. 
  • Mỗi người chịu trách nhiệm bồi thường tương ứng với mức độ lỗi của mình; mỗi người phải bồi thường theo phần bằng nhau nếu không xác định được mức độ lỗi.

Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân

Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân được chia theo độ tuổi chịu trách nhiệm. Cụ thể người gây thiệt hại:

  • Đủ 18 tuổi trở lên: Gây thiệt hại thì phải tự bồi thường.
  • Đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi: Dùng tài sản của mình để bồi thường; cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình nếu con không đủ tài sản để bồi thường;
  • Chưa đủ 15 tuổi: Còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường, trừ 03 trường hợp sau:
  • Trường học phải bồi thường thiệt hại xảy ra nếu người chưa đủ 15 tuổi đang trong thời gian trường học trực tiếp quản lý;
  • Bệnh viện, pháp nhân khác phải bồi thường thiệt hại xảy ra nếu người mất năng lực hành vi dân sự gây thiệt hại cho người khác trong thời gian bệnh viện, pháp nhân khác trực tiếp quản lý;
  • Nếu chứng minh được mình không có lỗi trong quản lý thì trường học, bệnh viện, pháp nhân khác nêu trên không phải bồi thường; cha, mẹ, người giám hộ của người mất năng lực hành vi dân sự; của người dưới 15 tuổi phải bồi thường.
  • Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự gây thiệt hại mà có người giám hộ thì người giám hộ đó được dùng tài sản của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự để bồi thường; trường hợp không có tài sản hoặc tài sản không đủ để bồi thường thì người giám hộ phải dùng tài sản của mình để bồi thường; nếu người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi trong việc giám hộ thì không phải bồi thường bằng tài sản của mình.

Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là 3 năm tính từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

Trên đây là bài viết tham khảo về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, nếu quý độc giả còn vướng mắc cần hỗ trợ, đừng ngần ngại liên hệ ngay chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ tốt nhất nhé!

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

0933.157.679
1900 633 710