zalo-icon
phone-icon

Ai có quyền tuyên bố hợp đồng vô hiệu?

Hợp đồng được giao kết giữa hai bên, thể hiện quyền và nghĩa vụ của hai bên trong hợp đồng. Vậy hợp đồng vô hiệu khi nào? Tại sao hợp đồng lại bị vô hiệu? Hợp đồng vô hiệu có ý nghĩa như thế nào đối với các bên trong hợp đồng. Hãy cùng Luật Thành Công tìm hiểu, và phân tích quy định pháp luật Việt Nam về Hợp đồng vô hiệu là như thế nào trong bài viết sau đây.

Ai có quyền tuyên bố hợp đồng vô hiệu?

Ai có quyền tuyên bố hợp đồng vô hiệu?

Hợp đồng vô hiệu được hiểu là khi giữa các bên có thực hiện giao kết hợp đồng nhưng các thỏa thuận mà các bên ký kết trong hợp đồng bị vô hiệu, một trong hai bên vi phạm điều khoản hợp đồng và dẫn đến việc không phát sinh nghĩa vụ với các bên giao kết hợp đồng.

Căn cứ theo Điều 50 BLLĐ 2019 có quy định thì Tòa án nhân dân là cơ quan có quyền tuyên bố hợp đồng lao động giữa các bên bị vô hiệu.

Xem thêm: Mẫu đơn đăng ký nhãn hiệu mới nhất 2023

Hợp đồng vô hiệu khi nào?

Hợp đồng vô hiệu khi nào?

Hợp đồng được giao kết bởi các bên trong hợp đồng được coi là hợp pháp, sẽ có hiệu lực từ thời điểm giao kết khi cả hai bên cùng ký tên hoặc đồng ý với các điều khoản của hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác giữa hai bên.

Theo quy định của Điều 402 BLDS năm 2015, hợp đồng gồm 6 loại chủ yếu sau đây:

  • Hợp đồng song vụ là hợp đồng mà các bên khi ký kết trong hợp đồng sẽ có quyền lợi và các nghĩa vụ đối với nhau để cùng nhau thực hiện mục đích của hợp đồng.
  • Hợp đồng đơn vụ là hợp đồng mà khi các bên cùng nhau giao kết nhưng chỉ một bên có nghĩa vụ đối với bên còn lại, không có nghĩa vụ qua lại.
  • Hợp đồng chính là hợp đồng mà hiệu lực không phụ thuộc vào hợp đồng phụ
  • Hợp đồng phụ là hợp đồng mà hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng chính
  • Hợp đồng là lợi ích của người thứ ba là hợp đồng mà các bên khi tiến hành giao kết hợp đồng đều phải thực hiện nghĩa vụ của mình đúng với hợp đồng và người thứ ba được hưởng lợi ích từ việc thực hiện nghĩa vụ đó của các bên trong hợp đồng.
  • Hợp đồng có điều kiện là hợp đồng mà việc thực hiện tiến hành hợp đồng sẽ phụ thuộc vào việc phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt một sự kiện nào đó nhất định do các bên trong giao kết hợp đồng quy định.
  • Căn cứ theo quy định tại Điều 407 của BLDS năm 2015, có 03 trường hợp khiến cho hợp đồng bị vô hiệu:

Chủ thể tham gia có năng lực hành vi dân sự đối với hợp đồng được xác lập giữa các bên; Chủ thể tham gia hợp đồng bị lừa dối, bị đe dọa, bị ép buộc, không hoàn toàn tự nguyện khi thực hiện giao kết hợp đồng;

Mục đích và nội dung của hợp đồng được ký kết có các điều khoản vi phạm điều cấm của luật, trái với đạo đức xã hội, thì hợp đồng đó sẽ bị coi là vô hiệu;

Hợp đồng được các bên ký kết tuy nhiên không tuân thủ về hình thức của hợp đồng trong giao dịch dân sự.

Đối với hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được, ngay thì khi giao kết đã biết trước, thì hợp đồng này bị vô hiệu.

Giao dịch dân sự vô hiệu được quy định từ Điều 123 đến Điều 133 của BLDS 2015 cũng sẽ được áp dụng đối với hợp đồng vô hiệu.

  • Sự vô hiệu của hợp đồng chính làm chấm dứt các hợp đồng phụ đã được hai bên giao kết, trong trường hợp các bên có thỏa thuận về việc hợp đồng phụ sẽ dùng để thay thế hợp đồng chính thì hợp đồng phụ vẫn có hiệu lực. Tuy nhiên quy định này không áp dụng đối với biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
  • Sự vô hiệu của hợp đồng phụ sẽ không làm chấm dứt vô hiệu đối với hợp đồng chính, trong trường hợp các bên có quy định riêng về việc hợp đồng phụ là một phần không thể tách rời của hợp đồng chính, thì khi hợp đồng phụ vô hiệu sẽ dẫn đến hợp đồng chính vô hiệu.

Tìm hiểu thêm: Dịch Vụ Xin Giấy Phép lập Cơ Sở Bán Lẻ Uy Tín

Ai có thẩm quyền tuyên bố hợp đồng vô hiệu?

Ai có thẩm quyền tuyên bố hợp đồng vô hiệu
ai-co-quyen-tuyen-bo-hop-dong-vo-hieu

Theo Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và căn cứ vào Điều 50 Bộ luật Lao động 2019 thì Tòa án nhân dân là cơ quan có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp, các yêu cầu trong các lĩnh vực dân sự, kinh doanh, thương mại, lao động… trừ trường hợp pháp luật quy định thẩm quyền giải quyết thuộc thẩm quyền của cơ quan khác.

Căn cứ theo các quy định trên, thì cơ quan có thẩm quyền tuyên bố hợp đồng vô hiệu là Tòa án nhân dân.

Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu

Tại Điều 132 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố các giao dịch dân sự bị dẫn đến vô hiệu. Tương tự như giao dịch dân sự, thì đối với các yêu cầu tòa án tuyên bố hợp đồng dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn sẽ có thời hiệu là 02 năm kể từ ngày người bị nhầm lẫn biết hoặc phải biết hợp đồng được xác lập do bị nhầm lẫn.

Một số lưu ý đối với hợp đồng vô hiệu:

  • Khi hết thời hiệu 02 năm mà không các bên trong hợp đồng không yêu cầu tuyên bố hợp đồng vô hiệu thì hợp đồng đó vẫn có hiệu lực các bên vẫn phải thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình.
  • Đối với các hợp đồng vô hiệu do các điều khoản trong hợp đồng vi phạm đến các điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội hoặc do giả tạo thì thời hiệu đối với các yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu không bị hạn chế.

Đọc thêm: Những hành vi nào được coi là xâm phạm quyền tác giả?

Hậu quả pháp lý của hợp đồng vô hiệu

  • Khi hợp đồng vô hiệu sẽ không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự mà các bên có thể phát sinh ra kể từ thời điểm hợp đồng được xác lập.
  • Khi hợp đồng vô hiệu thì các bên trong hợp đồng có nghĩa vụ khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận và không được tiến hành tiếp tục thực hiện hợp đồng.
  • Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật do quá trình thực hiện làm thay đổi thì các bên có thể quy trị giá thành tiền để hoàn trả những gì đã nhận.
  • Bên ngay tình, không biết đến các vi phạm của hợp đồng, cũng như không biết đến các điều khoản trong hợp đồng trái pháp luật trong việc thực hiện hợp đồng việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó
  • Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải có nghĩa vụ bồi thường cho các bên còn lại trong hợp đồng.

Quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi hợp đồng vô hiệu

Trường hợp hợp đồng vô hiệu nhưng đối tượng của hợp đồng là tài sản không phải đăng ký đã được chuyển giao cho người thứ ba ngay tình thì hợp đồng được xác lập, thực hiện với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp quy định tại Điều 167 của BLDS năm 2015. 

Trường hợp hợp đồng vô hiệu nhưng tài sản đã được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, sau đó được chuyển giao bằng một giao dịch dân sự khác cho người thứ ba ngay tình và người này căn cứ vào việc đăng ký đó mà xác lập, thực hiện giao dịch thì hợp đồng đó không bị vô hiệu.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

0933.157.679
1900 633 710