TRỢ CẤP THÔI VIỆC
1. Trường hợp người lao động được hưởng trợ cấp thôi việc:
– Hợp đồng lao động giữa người tham gia lao động và người sử dụng lao động kí kết hết thời hạn
– Hợp đồng lao động là hợp đồng làm việc theo công việc và người tham gia lao động đã thực hiện xong
– Chưa hết hạn hợp đồng nhưng người tham gia lao động và người sử dụng lao động cùng thỏa thuận về việc chấm dứt hợp đồng lao động
– Hợp đồng lao động chấm dứt trong trường hợp người tham gia lao động phải thi hành bản án của Tòa án về chấp hành án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án
– Người tham gia lao động bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, hoặc người tham gia lao động đã qua đời
– Người sử dụng lao động đã qua đời, bị mất năng lực hành vi dân sự, hoặc mất tích do Tòa án tuyên bố
– Người tham gia lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng quy định pháp luật tại Điều 37 Bộ luật lao động 2012.
– Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng quy định pháp luật tại Điều 38 Bộ luật lao động 2012.
– Do người sử dụng lao động tiến hành thay đổi cơ cấu sản xuất, công nghệ, máy móc sản xuất hoặc vì lý do kinh tế xã hội, do chia tách, sáp nhập hay hợp nhất doanh nghiệp, hợp tác xã mà sau khi tiến hành chia tách, sáp nhập hay hợp nhất người sử dụng lao động không thể đáp ứng việc làm cho người tham gia lao động như ban đầu và buộc phải chất dứt hợp đồng lao động với người tham gia lao động
2. Trường hợp người lao động không được chi trả trợ cấp thôi việc:
– Người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ công đoàn mà hết hạn hợp đồng lao động thì được gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ.
– Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu.
– Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải
3. Mức hưởng trợ cấp thôi việc:
Tiền trợ cấp thôi việc |
= | ½ | X | Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc |
X | Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc |
Trong đó:
– Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.
– Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian NLĐ đã tham gia Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) theo quy định của pháp luật và thời gian làm việc đã được NSDLĐ chi trả trợ cấp thôi việc;
Lưu ý:
* Cách xác định thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm:
– Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động theo HĐLĐ;
– Thời gian được người sử dụng lao động cử đi học;
– Thời gian nghỉ hưởng chế độ theo quy định của Luật BHXH ;
– Thời gian nghỉ hằng tuần,
– Thời gian nghỉ việc hưởng nguyên lương đối với các trường hợp: nghỉ hằng năm; ngày nghỉ hằng năm tăng theo thâm niên nghề làm việc; nghỉ lễ, tết; nghỉ việc riêng những vẫn hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật;
– Thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn;
– Thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương;
– Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động;
– Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc và thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội;
* Thời gian NLĐ đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:
– Thời gian NSDLĐ đã đóng BHTN theo quy định của pháp luật;
– Thời gian NSDLĐ đã chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của NLĐ một khoản tiền tương đương với mức đóng BHTN theo quy định của pháp luật;
Lưu ý: Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc của NLĐ được tính theo năm (đủ 12 tháng), trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 1 tháng đến dưới 6 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 6 tháng trở lên được tính bằng 1 năm làm việc.
Dịch vụ tư vấn pháp lý Hãng Luật Thành Công: 0931.060.668
Có thể bạn quan tâm:
Nghỉ Việc Không Hưởng Lương Và Có Hưởng Lương Theo Luật
Quy định về thời gian nâng bậc lương mới nhất 2023
Tra cứu mã số thuế người phụ thuộc qua hình thức online dễ dàng nhất