Đất đai là một trong những lĩnh vực hành chính nhà nước có nhiều thủ tục hành chính nhất. Không phải ai cũng hiểu rõ thủ tục hành chính trong luật đất đai do thủ tục nhiêu khê, rườm rà. Trong bài viết này, Luật Thành Công sẽ giới thiệu một cách chi tiết, cụ thể và toàn diện về thủ tục hành chính về đất đai theo quy định mới nhất để quý vị nắm rõ.
Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận lần đầu
Hồ sơ gồm các giấy tờ sau:
- Đơn đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Mẫu số 04a/ĐK;
- Bản sao chứng từ đã thực hiện hoặc giấy tờ về miễn, giảm nghĩa vụ tài chính (nếu có);
- Một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP;
- Một trong những giấy tờ quy định tại Điều 31 Nghị định 43/2014/NĐ-CP nếu là đăng ký quyền sở hữu nhà ở.
Trình tự thủ tục
Thời hạn giải quyết thủ tục này là không quá 30 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ.
Bước 1: Nộp hồ sơ
Có thể nộp hồ sơ tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất, tại bộ phận một cửa hoặc tại cơ quan đăng ký đất đai (Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất).
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
Sau khi kiểm tra thấy hồ sơ đầy đủ người tiếp nhận sẽ ghi vào Sổ tiếp nhận và đưa phiếu hẹn ngày trả kết quả cho người nộp hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, chưa nộp lệ phí thì trong thời hạn 03 cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ thông báo và hướng dẫn người nộp bổ sung hồ sơ.
Bước 3: Giải quyết yêu cầu
Khi nhận được thông báo nộp tiền từ cơ quan thuế, chủ hồ sơ nộp đúng số tiền trong khoảng thời gian được thông báo và giữ lại chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính để xuất trình khi nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Bước 4: Trao kết quả
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thực hiện xong các thủ tục cần thiết thì cơ quan có thẩm quyền trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người nộp hồ sơ.
Thủ tục cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Hồ sơ cần chuẩn bị
- Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Mẫu số 10/ĐK;
- Giấy xác nhận đã niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận trong thời gian 15 ngày của UBND xã;
- Giấy tờ minh chứng đã đăng tin bị mất Giấy chứng nhận 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư;
- Nếu mất Giấy chứng nhận do thiên tai, hỏa hoạn phải có giấy xác nhận của UBND xã về việc đó.
Trình tự thủ tục
Bước 1: Thông báo việc bị mất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Phải niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở UBND xã.
Bước 2: Nộp hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận
Sau 30 ngày kể từ ngày niêm yết thông báo thì người nộp hồ sơ nộp 01 bộ hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính của Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai.
Bước 3: Tiếp nhận và xử lý hồ sơ
Nếu hồ sơ hợp lệ và được tiếp nhận thì người nộp đơn nộp lệ phí cấp Giấy chứng nhận và lấy phiếu hẹn trả kết quả. Trong trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì người nộp đơn cần bổ sung hồ sơ đến khi hồ sơ hoàn chỉnh và hợp lệ.
Bước 4: Thực hiện nghĩa vụ tài chính
Sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính, người nộp hồ sơ cần lưu giữ chứng từ đề xuất trình khi nhận lại Giấy chứng nhận.
Bước 5: Trả Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Văn phòng đăng ký đất đai trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người được cấp hoặc gửi UBND xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Đọc thêm: Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đã đăng ký đất đai lần đầu
Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đất không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng
Theo quy định tại Điều 101 Luật Đất đai 2013 thì hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nhưng không có giấy tờ vẫn có thể được cấp Sổ đỏ nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất
- Đang sử dụng đất trước ngày 01/7/2014;
- Có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn;
- Được UBND xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.
- Cấp Sổ đỏ và có thể phải nộp tiền sử dụng đất
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định từ trước ngày 01/7/2004 và không vi phạm luật về đất đai;
- Được UBND xã xác nhận đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch mà cơ quan có thẩm quyền đã phê duyệt.
Hồ sơ cần chuẩn bị
- Đơn đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo mẫu số 04/ĐK (Ban hành kèm theo Thông tư 24/2014/TT-BTNMT);
- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính;
- Giấy tờ về đất xác nhận quyền sử dụng đất nếu có theo quy định tại Điều 100 của Luật đất đai 2013;
- Giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 được cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993;
- Giấy tờ về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được UBND xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993;
- Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp;
- Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 theo quy định của Chính phủ.
Trình tự thủ tục
Bước 1: Nộp hồ sơ
Có thể nộp hồ sơ tại UBND cấp xã, tại bộ phận một cửa hoặc tại cơ quan đăng ký đất đai (Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất).
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
Nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì trong thời hạn 03 ngày, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung hồ sơ.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả và trao Phiếu hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ.
Bước 3: Thực hiện nghĩa vụ tài chính
Sau khi có thông báo thu nghĩa vụ tài chính thì người nộp đơn phải thực hiện nghĩa vụ theo đúng thông báo và giữ lại chứng từ minh chứng cho việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính để xuất trình khi nhận Giấy Chứng nhận quyền sở hữu đất.
Bước 4: Trả kết quả
Người nộp đơn được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi đã trình minh chứng hoàn thành nghĩa vụ tài chính.
Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở
Quý độc giả có thể tham khảo chi tiết thủ tục này tại đây.
Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất tăng thêm
Hồ sơ cần chuẩn bị
Căn cứ theo khoản 7 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT, hồ sơ cấp Giấy chứng nhận cho diện tích đất tăng thêm được quy định theo từng trường hợp cụ thể như sau:
Diện tích đất tăng thêm do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận.
- Thửa đất gốc đã được cấp Giấy chứng nhận
- Đơn đề nghị theo Mẫu số 10/ĐK;
- Bản gốc Giấy chứng nhận của thửa đất gốc (thửa đất không bao gồm phần diện tích tăng thêm);
- Bản gốc Giấy chứng nhận và hợp đồng, văn bản về việc chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất.
- Thửa đất gốc chưa được cấp Giấy chứng nhận
- Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 04a/ĐK;
- Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013, Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và khoản 16 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP của thửa đất gốc.
- Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Diện tích đất tăng thêm chưa được cấp Giấy chứng nhận.
- Diện tích đất tăng thêm do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 mà diện tích đất tăng thêm đó có giấy tờ về quyền sử dụng đấtquy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013, Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và khoản 16 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP
- Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 04a/ĐK;
- Bản gốc Giấy chứng nhận của thửa đất gốc hoặc giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013, Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và khoản 16 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP của thửa đất gốc nếu thửa đất gốc chưa có Giấy chứng nhận và của diện tích đất tăng thêm;
- Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 Nghị định 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
- Diện tích đất tăng thêm không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013, Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và khoản 16 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP.
- Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 04a/ĐK;
- Bản gốc Giấy chứng nhận của thửa đất gốc hoặc các giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013, Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và khoản 16 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP của thửa đất gốc nếu chưa được cấp Giấy chứng nhận;
- Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 Nghị định 43/2014/NĐ-CP nếu đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trình tự thủ tục
Trường hợp diện tích đất tăng thêm do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất đã có Giấy chứng nhận.
- Nếu thửa đất gốc đã có Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất mà không yêu cầu người sử dụng đất thực hiện thủ tục hợp thửa đất thì thủ tục thực hiện như sau:
- Thực hiện thủ tục chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho đối với diện tích đất tăng thêm theo quy định tại Điều 79 và khoản 2 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP;
- Thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận cho thửa đất gốc (thửa đất chưa có diện tích tăng thêm) theo quy định tại Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
- Nếu thửa đất gốc có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 của Luật đất đai 2013, Điều 18 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP, thủ tục thực hiện như sau:
- Thực hiện thủ tục chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho đối với diện tích đất tăng thêm theo quy định tại Điều 79, khoản 2 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP;
- Thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận lần đầu cho thửa đất gốc theo quy định tại Điều 70 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Trường hợp diện tích đất tăng thêm do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà diện tích đất tặng thêm đó có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai 2013, Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
- Nếu thửa đất gốc đã được cấp Giấy chứng nhận thì thực hiện như sau:
- Thực hiện thủ tục cấp lần đầu đối với diện tích đất tăng thêm theo quy định tại Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP;
- Thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận cho thửa đất gốc theo quy định tại Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
- Nếu thửa đất gốc có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì thực hiện như sau:
- Thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận lần đầu theo quy định tại Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP cho toàn bộ diện tích thửa đất.
Trường hợp diện tích đất tăng thêm không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
- Trường hợp người sử dụng đất không vi phạm pháp luật về đất đai thì việc xem xét xử lý và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm thực hiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP;
- Trường hợp diện tích đất tăng thêm do người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì xem xét xử lý và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm thực hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP;
- Trường hợp diện tích đất tăng thêm do người sử dụng đất được giao trái thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì việc xem xét xử lý và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm thực hiện theo quy định tại Điều 23 Nghị định 43/2014/NĐ-CP;
- Thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với diện tích đất tăng thêm theo quy định tại Điều 70 và cấp đổi Giấy chứng nhận cho thửa đất gốc theo quy định tại Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP nếu thửa đất gốc đã được cấp Giấy chứng nhận. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận vào Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm và gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế, trình cấp Giấy chứng nhận sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai cho toàn bộ diện tích thửa đất đang sử dụng, trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với toàn bộ diện tích thửa đất theo quy định tại Điều 70 Nghị định này nếu thửa đất gốc có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Trình tự, thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Khi thực hiện tặng cho quyền sử dụng đất cần thực hiện các bước theo trình tự sau:
Bước 1: Giao kết hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Bước 2: Thực hiện thủ tục sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người nhận tặng cho
- Nộp hồ sơ tại UBND cấp xã, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ, hồ sơ gồm có:
- Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đã được công chứng, chứng thực;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản gốc);
- Một số loại giấy tờ khác để xác minh đối chiếu thông tin như: CCCD/CMND, Sổ hộ khẩu, Giấy đăng ký kết hôn,…
Tham khảo thêm: Tặng cho quyền sử dụng đất
Nơi nộp hồ sơ:
- Tiếp nhận và xử lý ban đầu: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào sổ tiếp nhận và trao phiếu tiếp nhận cho người nộp hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì cơ quan xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
- Giải quyết yêu cầu
- Trả kết quả: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Khai nhận di sản thừa kế là quyền sử dụng đất
Hồ sơ cần chuẩn bị
- Phiếu yêu cầu công chứng;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Dự thảo Văn bản khai nhận di sản thừa kế (nếu có);
- Bản sao di chúc hoặc giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người yêu cầu công chứng;
- Giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết; Giấy đăng ký kết hôn hay giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của người để lại di sản;
- Các giấy tờ nhân thân: CCCD/CMND, hộ chiếu hoặc sổ hộ khẩu, sổ tạm trú của người khai nhận di sản thừa kế;
- Hợp đồng ủy quyền (nếu có).
Trình tự thủ tục
Bước 1: Tiến hành công chứng Văn bản khai nhận di sản
Nếu hồ sơ đầy đủ: Công chứng viên tiếp nhận, thụ lý và ghi vào sổ công chứng;
Nếu hồ sơ chưa đầy đủ: Công chứng viên hướng dẫn và yêu cầu bổ sung;
Nếu hồ sơ không có cơ sở để giải quyết: Công chứng viên giải thích lý do và từ chối tiếp nhận hồ sơ.
Bước 2: Niêm yết việc thụ lý Văn bản khai nhận di sản
Sau khi hồ sơ được tiếp nhận, tổ chức hành nghề công chứng sẽ tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở của UBND cấp xã nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản hoặc nơi tạm trú có thời hạn cuối cùng của người đó.
Thời gian niêm yết là 15 ngày.
Bước 3: Giải quyết hồ sơ
Sau khi niêm yết mà không có khiếu nại, tố cáo thì tổ chức hành nghề công chứng thực hiện giải quyết hồ sơ:
Nếu đã có dự thảo Văn bản khai nhận thì Công chứng viên kiểm tra các nội dung trong văn bản. Nếu chưa có dự thảo thì Công chứng viên soạn thảo theo đề nghị của người khai nhận di sản
Bước 4: Ký chứng nhận và trả kết quả.
Sau khi ký xong sẽ tiến hành thu phí, thù lao công chứng, các chi phí khác và trả lại bản chính Văn bản khai nhận cho người thừa kế.
Những trường hợp phải xin phép khi chuyển mục đích sử dụng đất
Theo khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013 quy định về các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gồm:
- Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
- Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
- Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
- Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
- Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
- Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
- Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
Thủ tục giải quyết khiếu nại đất đai
Bước 1: Gửi yêu cầu khiếu nại
Chủ đơn khiếu nại gửi cơ quan có thẩm quyền hoặc đến trực tiếp cơ quan thẩm quyền tiếp nhận khiếu nại để thực hiện việc khiếu nại.
Bước 2: Tiếp nhận khiếu nại
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền mà không thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 11 Luật Khiếu nại 2011, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết, trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do.
Bước 3: Xác minh nội dung khiếu nại
Trong quá trình giải quyết khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có trách nhiệm sau:
- Kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp, nếu khiếu nại đúng thì ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay;
- Trường hợp chưa có cơ sở kết luận nội dung khiếu nại thì tự mình tiến hành xác minh hoặc giao cho người có trách nhiệm xác minh xác minh nội dung khiếu nại, kiến nghị giải quyết khiếu nại.
Bước 4: Tổ chức đối thoại
Trong lần giải quyết khiếu nại lần đầu, nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau thì người giải quyết khiếu nại tổ chức đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại; việc đối thoại phải tiến hành công khai, dân chủ.
Bước 5: Ra quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu
Bước 6: Gửi quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người giải quyết khiếu nại hoặc người có thẩm quyền, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp.
Trên đây là những thông tin có liên quan đến các thủ tục hành chính về đất đai mà Luật Thành Công gửi đến Quý độc giả nhằm giúp mọi người hiểu hơn về những thủ tục này.
Để xem thêm những bài viết về pháp luật hay thủ tục pháp lý,… Quý độc giả vui lòng truy cập trang web: luatthanhcong.com hoặc liên hệ đến số hotline: 1900.633710 để được tư vấn chi tiết nhé.