Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động được coi là hợp pháp khi đã hoàn thàn đúng công việc giao trước, trừ một số trường hợp đặc biệt. Luật Thành Công xin giới thiệu những thông tin cần thiết của quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng cho quý khách hàng đang có nhu cầu để tham khảo.
Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động: (Điều 37 Bộ Luật lao động 2012 và Điều 11 Nghị định 05/2015)
Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
- Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
- Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
- Bị người sử dụng lao động đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự hoặc cưỡng bức lao động; bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
- Phải nghỉ việc để chăm sóc vợ hoặc chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng, con đẻ, con nuôi bị ốm đau, tai nạn;
- Khi ra nước ngoài sinh sống hoặc làm việc;
- Gia đình gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh hoặc chuyển chỗ ở mà người lao động đã tìm mọi biện pháp nhưng không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động.
- Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
- Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
- Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.
Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
Người lao động làm việc theo hình thức hợp đồng lao động xác định thời hạn thì có nghĩa vụ phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất là 30 ngày; đối với hợp đồng theo mùa vụ hoặc hợp đồng lao động theo một công việc cụ thể dưới 12 tháng nếu người lao động và gia đình gặp khó khăn hoặc người lao động được đảm nhiệm chức vụ trong cơ quan nhà nước; Ít nhất 45 ngày nếu là hợp đồng lao động không xác định thời hạn mà không cần phải có lí do và những trường hợp khác được quy định cụ thể tại Khoản 2 Điều 37 Bộ luật lao động 2012.
Tìm hiểu thêm: Quy Định Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng Thử Việc mới 2024
Như vậy, Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn thì phải thuộc một trong các trường hợp nêu trên, đồng thời phải tuân thủ về thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động biết thì người lao động khổng phải bồi thường thiệt hại cho người sử dụng lao động.
Hậu quả khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật: (Điều 43 Bộ Luật lao động 2012)
Trong trường hợp không thuộc một trong các trường hợp có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nêu trên thì người lao động chỉ có nghĩa vụ đền bù những tổn hại về vật chất như sau:
- Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
- Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
- Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật lao động 2012.
Ngoài ra, Người lao động tự ý nghỉ việc trong thời gian ngắn và vẫn tiếp tục làm việc tại công ty chứ không thuộc trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Đối với trường hợp này, căn cứ theo Khoản 3 Điều 126 Bộ luật lao động 2012, người lao động tự ý bỏ việc không đưa ra lí do chính đáng mà tổng thời gian nghỉ việc quá 05 ngày cộng dồn trong vòng 01 tháng hoặc trong vòng một năm mà người lao động nghỉ quá 20 ngày cộng dồn, không cần liên tục thì người sử dụng lao động có thể áp dụng hình thức kỉ luật sa thải.
Dịch vụ tư vấn pháp lý Hãng Luật Thành Công: 0931.060.668
Có thể bạn quan tâm:
Trường hợp nào người lao động được nghỉ bù? – Hãng Luật Quốc Tế Thành Công
Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm như thế nào?