zalo-icon
phone-icon

Hợp đồng lao động vô hiệu khi nào? Thẩm quyền tuyên bố hợp đồng vô hiệu

Theo quy định tại Điều 50 Bộ luật lao động 2012 đã tuyên bố rõ ràng về các trường hợp hợp đồng lao động vô hiệu. Nếu quý khách hàng chưa nắm rõ về vấn đề này, xin vui lòng tham khảo những thông tin Luật Thành Công cung cấp ngay sau đây.

Hình ảnh hợp đồng lao động vô hiệu

Các trường hợp hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu.

Theo quy định của Bộ luật lao động 2012 điều kiện đảm bảo cho một hợp đồng lao động hợp pháp sẽ bao gồm: Nội dung của hợp đồng lao động lao động phù hợp với quy định của pháp luật; chủ thể tham gia hợp đồng đáp ứng yêu cầu về năng lực pháp luật và năng lực hành vi theo quy định của pháp luật; hình thức hợp đồng phải phù hợp với quy định của pháp luật; các điều kiện khác do pháp luật quy định hoặc do các bên xác định phù hợp, không trái với quy định của pháp luật.

Quy định tại Điều 50 Bộ luật lao động 2012 quy định về các trường hợp hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu như sau:

Thứ nhất, hợp đồng lao động vô hiệu khi toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động trái pháp luật:

Nội dung của hợp đồng lao động thường bao gồm thông tin của người sử dụng lao động, thông tin người lao động; công việc và địa điểm làm việc; thời hạn của hợp đồng lao động; về mức lương như thế nào? và hình thức trả lương ra sao; về thời gian làm việc 8 tiếng mỗi ngày và thời giờ nghỉ ngơi; về quyền và nghĩa vụ của hai bên do hai bên thỏa thuận. Nội dung của hợp đồng lao động là nội dung được xây dựng chủ yếu dựa trên sự thỏa thuận, và ý chí tự nguyện của hai bên tuy nhiên pháp luật vẫn phải có sự điều chỉnh liên quan đến nội dung này. Theo đó đối với hợp đồng lao động có nội dung trái với những quy định của pháp luật sẽ không được công nhận, vì nó sẽ ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của người sử dụng lao động, của người lao động hoặc các chủ thể khác. Tuy nhiên, vì hợp đồng lao động là cơ sở để các bên dựa vào đó làm căn cứ để bảo vệ quyền lợi của mình nên nếu trong trường hợp nội dung hợp đồng lao động chỉ có một phần trái với quy định của pháp luật thì hợp đồng đó vẫn sẽ không bị tuyên bố vô hiệu. Như vậy, theo quy định của pháp luât, hợp đồng lao động sẽ bị vô hiệu về nếu mặt nội dung trái với quy định.

Có thể bạn quan tâm: Thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động làm việc 15 giờ trong ngày – Hãng Luật Quốc Tế Thành Công 

Thứ hai, hợp đồng lao động bị vô hiệu khi người ký kết hợp đồng lao động không đúng thẩm quyền:

Người chủ sử dụng lao động theo quy đinh của Bộ luật lao động bao gồm: người đại diện theo pháp luật của các tổ chức kinh tế các doanh nghiệp, chủ hộ hoặc người đại diện hộ gia đình có sử dụng lao động; cá nhân trực tiếp sử dụng lao động hoặc người đứng đầu  hoặc người được ủy quyền ở cơ quan, đơn vị, tổ chức. Như vậy, khi người lao động làm việc cho người sử dụng lao động thì cần được ký kết hợp đồng đúng thẩm quyền. Trong trường hợp có người khác không đủ chức năng nhiệm vụ ký hợp đồng lao động với người lao động thì sẽ không được pháp luật công nhận.

Thứ ba, hợp đồng lao động vô hiệu khi công việc mà hai bên đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc bị pháp luật cấm:

Xuất phát từ tâm lý và nhu cầu tìm kiếm việc, tạo ra thu nhập của người lao động đặc biệt là những nguồn lao động có trình độ dân trí chưa cao rất dễ bị người sử dụng lao động lợi dụng để yêu cầu những người lao động này thực hiện những công việc mà pháp luật không cho phép.

Ví dụ: Người sử dụng lao động ký hợp đồng lao động với người lao động về việc trồng cây thuốc phiện có trả lương hàng tháng. Vì việc trồng cây thuốc phiện thuộc vào trường hợp cấm của pháp luật nên hợp đồng này sẽ bị tuyên bố vô hiệu vì công việc mà hai bên giao kết trong hợp đồng lao động là công việc bị pháp luật cấm.

Thứ tư, hợp đồng lao động vô hiệu khi nội dung của hợp đồng lao động hạn chế hoặc ngăn cản quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn của người lao động:

Công đoàn là tổ chức đại diện cho người lao động, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của người lao động khi bị xâm phạm. Do đó pháp luật lao động sẽ không công nhận các hợp động lao động khi nội dung hạn chế hoặc ngăn cản quyền thành lập, gia nhập và hoạt động. Việc đưa nội dung này vào các trường hợp hợp đồng vô hiệu có tính phòng tránh việc người sử dụng lao động lợi dụng lợi thế của mình để ngăn cản, cấm đoán người lao động thực hiện quyền hợp pháp của họ.

Ngoài các trường hợp mà hợp đồng lao động vô hiệu toàn phần được phân tích trên thì trong hợp đồng lao động sẽ bị vô hiệu từng phần trong nội dung hợp đồng. Do đó chỉ nội dung bị vô hiệu bị mất hiệu lực thực hiện còn những nội dung khác vẫn có giá trị hiệu lực thực hiện bình thường.

Tìm hiểu thêm: Luật sư tư vấn thắc mắc về quyền lợi của người lao động – Hãng Luật Quốc Tế Thành Công 

Về Thẩm quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu

Để xem xét một hợp đồng lao động có vô hiệu hay không cần có những cơ quan có chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền xác định do đó việc quy định về thẩm quyền và trình tự thủ tục tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu là một vấn đề rất quan trọng. Căn cứ theo quy định của Điều 51 Bộ luật lao động 2012 về thẩm quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu thì cơ quan có thẩm quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu là Thanh tra lao động, Tòa án nhân nhân. Trong đó đối với Thanh tra lao động thì Chánh thanh tra Sở lao động – Thương binh và Xã hội có quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu theo quy định của Bộ luật lao động.

Đồng thời có quyền xử lý vi phạm pháp luật lao động, giải quyết khiếu nại, tố cáo về lao động và có thẩm quyền tuyên bố hợp đồng lao động. Tuy nhiên Thanh tra lao động là cơ quan hành chính chứ không phải cơ quan xét xử nên trình độ chuyên sâu về giải quyết các hợp đồng lao động vô hiệu đôi khi còn hạn chế. Để san sẻ về việc giải quyết các hợp đồng vô hiệu thì Tòa án nhân dân cũng có quyền này trong quá trình giải quyết các vụ việc về lao động gắn liền với hoạt động xét xử của Tòa án.

Trong quá trình thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo về lao động, cơ quan có thẩm quyền phát hiện ra nội dung hợp đồng lao động vi phạm thuộc một trong các trường hợp quy định của luật thì phải lập biên bản về trường hợp vi phạm. Theo đó khi nhận được thông báo phạm người sử dụng lao động, người lao động phải sửa đổi phải bổ sung hợp đồng lao động Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được biên bản về trường hợp vi. Nếu các bên vẫn chưa sửa đổi, sổ sung thì Trưởng thanh tra hoặc thanh viên lao động độc lập hoặc người giao nhiệm vụ thanh vụ thanh tra chuyên ngành gửi biên bản kèm theo bản sao hợp đồng lao động vi phạm cho Chánh thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính. Kể từ ngày nhận được biên bản về trường hợp vi phạm, Chánh thanh tra Sở Lao động- Thương binh và Xã hội xem xét, ban hành quyết định tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu trong thời hạn 03 ngày làm việc.

Tìm hiểu thêm: Không trả đủ lương cho người lao động bị xử lý thế nào? – Hãng Luật Quốc Tế Thành Công

NẾU BẠN CHƯA RÕ HOẶC CÒN VƯỚNG MẮC BẤT CỨ ĐIỀU GÌ, HÃY LIÊN HỆ VỚI CHÚNG TÔI QUA SỐ ĐIỆN THOẠI 0931 060 668 – 0963 766 477 ĐỂ ĐƯỢC HỖ TRỢ

thành lập công ty nước ngoài

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

0933.157.679
1900 633 710