Ngày nay, kinh tế càng phát triển, nhu cầu nhân lực lao động ngày càng tăng, vì vậy ngày càng có nhiều người lao động được nhận vào các doanh nghiệp và vì vậy quan hệ lao động ngày càng tăng lên. Tuy nhiên, việc tăng lên này đồng thời với sự phức tạp diễn ra trong quan hệ lao động giữa các bên. Điển hình như khi người lao động vi phạm hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Khi chấm dứt hợp đồng lao động, hay nói cách khác là cho người lao động nghỉ việc thôi việc, nghỉ việc, trong một số trường hợp người sử dụng lao động phải tuân thủ thời hạn báo trước theo quy định của pháp luật. Vì vậy, việc cho người lao động nghỉ trước khi hết thời hạn báo trước có vi phạm pháp luật không còn tùy vào từng trường hợp.
Cho người lao động nghỉ trước khi hết thời hạn báo trước có vi phạm pháp luật không?
Việc cho người lao động nghỉ việc trước khi hết thời hạn báo trước có thể vi phạm quy định pháp luật và sẽ có chế tài xử phạt người sử dụng lao động. Vì vậy, hãy cùng Luật Thành Công làm rõ vấn đề này ở bài viết dưới đây.
Thứ nhất, về các trường hợp người sử dụng lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động:
- Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động
- Người lao động trong trường hợp bị ốm đau, tai nạn mà đã được điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng có xác định thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng. Hoặc người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng có xác định thời hạn dưới 12 tháng mà người lao động chưa hồi phục khả năng lao động đối với ba trường hợp trên
- Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà khi đó người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc
- Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn theo quy định của pháp luật
- Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật
- Người lao động tự ý bỏ việc từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên mà không nêu rõ hoặc không có lý do chính đáng cho người sử dụng lao động
- Người lao động cung cấp không trung thực thông tin khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng của người sử dụng lao động.
Có thể bạn quan tâm: Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
Thứ hai, khi tiến hành đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động phải tuân thủ thời hạn báo trước theo quy định của pháp luật như sau:
- Đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn, người sử dụng lao động phải báo trước ít nhất 45 ngày cho người lao động
- Đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 đến 36 tháng, người sử dụng lao động phải báo trước ít nhất 30 ngày cho người lao động
- Đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn dưới 12 tháng và với trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động do người lao động ốm đau, bệnh tật mà trong một thời gian chưa hồi phục khả năng lao động thì người sử dụng lao động phải báo trước ít nhất 03 ngày làm việc cho người lao động
Tìm hiểu thêm: Các trường hợp hợp đồng lao động vô hiệu theo quy định 2023
Như vậy, khi người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hay nói cách khác là cho người lao động nghỉ việc thì người sử dụng lao động phải tuân thủ thời hạn báo trước đối với từng loại hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật. Trường hợp người sử dụng lao động cho người lao động nghỉ việc trước khi hết thời hạn báo trước là vi phạm quy định của pháp luật. Nếu vi phạm thì người sử dụng lao động phải thực hiện các nghĩa vụ khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, đó là:
- Nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết, đảm bảo đầy đủ các quyền lợi mà người lao động có trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng như hoàn trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc, đền bù một khoản tiền tương ứng theo quy định của pháp luật
- Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
Có thể bạn quan tâm: Thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động làm việc 15 giờ trong ngày – Hãng Luật Quốc Tế Thành Công