zalo-icon
phone-icon

Quy định về thuế thu nhập cá nhân

Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực tiếp, đánh vào những người có thu nhập cao trong đó bao gồm công dân Việt Nam ở trong nước hoặc đi công tác và người lao động ở nước ngoài có thu nhập, cá nhân là người không mang quốc tịch Việt Nam nhưng định cư không thời hạn tại Việt Nam, có thu nhập và người nước ngoài có thu nhập tại Việt Nam theo (Điều 2 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP). Ngoài ra, cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam thì phải nộp thuế TNCN theo quy định của pháp luật. Trong đó căn cứ theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 cá nhân cư trú là những người đáp ứng  một trong các điều kiện sau đây: Có mặt ở Việt Nam từ 183 ngày trở lên và tính trong một năm dương lịch hoặc căn cứ tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam và có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

Số thuế thu nhập cá nhân mà một cá nhân cư trú phải nộp được tính như sau:

Trường hợp ký HĐLĐ từ 3 tháng trở lên

Sau đây là công thức tính thuế: Thuế TNCN phải nộp đối với thu nhập từ tiền lương và tiền công được tính trên thu nhập tính thuế và thuế suất, cụ thể như sau: Thuế TNCN phải nộp bằng thu nhập tính thuế TNCN x Thuế suất. Trong đó:Thu nhập tính thuế được xác định như sau: Thu nhập tính thuế TNCN = Thu nhập chịu thuế TNCN – Các khoản giảm trừ. Trong đó: Thu nhập phải chịu thuế được xác định như sau: Thu nhập chịu thuế TNCN bằng Tổng thu nhập trừ các khoản thu nhập được miễn thuế TNCN, tổng thu nhập được xác định dựa theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC và Khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC. Ngoài ra, các khoản thu nhập được miễn thuế là thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc vào ban đêm và làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương hoặc tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của pháp luật.

Trong đó, các khoản giảm trừ bao gồm: Các khoản giảm trừ gia cảnh, đối với người nộp thuế: 11 triệu đồng/tháng, 132 triệu đồng/năm và đối với người phụ thuộc: 4,4 triệu đồng/người/tháng, các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính, các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo hoặc khuyến học theo hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC. Cách tính thuế TNCN: Thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là tổng số thuế tính theo từng bậc thu nhập. Số thuế được tính theo từng bậc thu nhập bằng thu nhập tính thuế của bậc thu nhập nhân (×) với thuế suất tương ứng của bậc thu nhập đó. Phương pháp tính thuế lũy tiến từng phần được cụ thể hóa theo biểu tính thuế và được rút gọn như sau: Theo như bạn nêu thì bạn sẽ có thu nhập khoảng 150 triệu VNĐ và như vậy bạn sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân

Trường hợp không ký HĐLĐ hoặc ký HĐLĐ dưới 3 tháng

Thuế thu nhập các nhân trong trường hợp này như sau: Thuế TNCN bị khấu trừ = Thu nhập tính thuế TNCN x Thuế suất 10%. Nếu trong trường hợp không ký HĐLĐ hoặc ký HĐLĐ dưới 3 tháng (Điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC). Các tổ chức và cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động thì (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư 113) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

Trong đó, tiền công và tiền thù lao, tiền chi khác trả cho cá nhân bao gồm: Tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới hoặc tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật và tiền tham gia các dự án, đề án và tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút, tiền tham gia các hoạt động giảng dạy hoặc tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao, tiền dịch vụ quảng cáo, tiền dịch vụ khác và những thù lao khác. Tiền nhận được từ tham gia những hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp hoặc ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức khác.

Đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân

Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế đánh lên trên tất cả các cá nhân trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam có thu nhập chịu thuế. Chính vì thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu nên người có nghĩa vụ nộp thuế này không thể chuyển các khoản thuế của mình cho người khác. Vì vậy đôi khi phải thực hiện tính thuế và quyết toán thuế và một tâm lý chung của người chịu thuế thu nhập cá nhân là thường nặng nề và họ cảm thấy không vui vẻ so với việc phải nộp theo các loại thuế gián thu. Mặt khác, thuế thu nhập cá nhân luôn gắn với chính sách xã hội, việc nộp thuế là mục đích để phục vụ cho ngân sách nhà nước, để đóng góp vào những chính sách an sinh xã hội cũng như vì các mục đích công cộng.

Về việc đánh thuế thu nhập cá nhân thường sẽ áp dụng theo nguyên tắc lũy tiến từng phần và có biểu phí tính thuế riêng từng mức chi trả thu nhập cụ thể của người nộp thuế với các đối tượng khác nhau. Việc quản lý thuế và thu thuế đòi hỏi người thực hiện cần có trình độ chuyên môn; kỹ thuật cao; chi phí quản lý thuế lớn. Bởi bản chất của các loại thuế thu nhập cá nhân là một lọai thuế phức tạp nên trong quá trình quản lý Cơ quan thuế phải nắm được các nguồn thu nhập chính của người chịu thuế và tình trạng cư trú… để tránh các trường hợp trốn thuế, nợ thuế…

Có thể bạn quan tâm: Thuế thu nhập doanh nghiệp

Tại sao phải đóng thuế thu nhập cá nhân?

Từ trước đến nay, việc đóng thuế được xem là một nghĩa vụ, mà tất cả công dân phải có nghĩa vụ, trách nhiệm. Người chịu thuế đóng thuế thu nhập cá nhân sẽ góp phần tăng nguồn thu cho nhà nước và thông qua việc đóng thuế sẽ đảm bảo việc thực hiện công bằng xã hội. Bởi những người phải chịu thuế thu nhập cá nhân là những cá nhân có mức thu nhập thực tế cao hơn mức nhà nước quy định. Các cá nhân này có thu nhập cao khi trừ đi các khoản miễn thuế, giảm trừ gia cảnh thì họ vẫn nuôi sống được bản thân và gia đình. Như vậy, rõ ràng việc đóng thuế là trách nhiệm, nghĩa vụ nhưng đồng thời nó cũng góp phần làm giảm sự chênh lệch, tăng thêm phần cân bằng xã hội giữa tầng lớp giàu nghèo.

Tại sao phải đóng thuế thu nhập cá nhân
Tại sao phải đóng thuế thu nhập cá nhân

Đăng kí thuế thu nhập cá nhân

Đăng ký mã số thuế TNCN hồ sơ bao gồm: Hồ Sơ đăng ký mã số thuế thu nhập cá nhân, họ và tên người lao động, số chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước, ngày tháng năm sinh, ngày cấp, nơi cấp, địa chỉ cư trú là địa chỉ hiện tại nhân viên đang cư trú: Ví dụ địa chỉ công ty ở đâu thì nhân viên nên lập địa chỉ cư trú tại nơi đó, địa chỉ đăng ký theo hộ khẩu: Lấy thông tin địa chỉ theo hộ khẩu (theo chứng minh thư nhân dân) và 01 tờ khai đăng ký mã số thuế theo mẫu 05-ĐK-TNCN.

Đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc (Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC), đối tượng đăng ký: Cá nhân đã được cấp mã số thuế (cơ quan thuế tự động cấp mã số thuế khi đăng ký giảm trừ gia cảnh). Hồ sơ đăng ký: 02 bản đăng ký giảm trừ gia cảnh theo mẫu 16/ĐK-TNCN, các giấy tờ chứng minh người phụ thuộc tùy thuộc vào từng đối tượng: Bản sao giấy khai sinh, bản sao chứng minh nhân dân, bản sao thẻ sinh viên và giấy xác nhận của trường đang theo học cao đẳng, đại học, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông hoặc học nghề…Cá nhân nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan chi trả thu nhập. Hồ sơ đăng ký thuế của người phụ thuộc gồm các văn bản ủy quyền và giấy tờ của người phụ thuộc, cụ thể: Bản sao Thẻ CCCD hoặc bản sao Giấy CMND còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên, bản sao Giấy khai sinh hoặc bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch việt Nam dưới 14 tuổi, bản sao Hộ chiếu đối với người phụ thuộc là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

0933.157.679
1900 633 710