zalo-icon
phone-icon

Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng

Pháp luật Việt Nam quy định có hai chế độ tài sản của vợ chồng bao gồm: chế độ tài sản theo thỏa thuận và chế độ tài sản theo luật định.

Theo đó, pháp luật đề cao thỏa thuận xác lập chế độ tài sản vợ chồng hơn, trường hợp vợ chồng không có thỏa thuận thì chế độ tài sản vợ chồng theo luật định. Vợ chồng có thể thỏa thuận trên cơ sở lựa chon theo một chế độ tài sản riêng biệt, hoàn toàn độc lập với chế độ tài sản theo quy định của pháp luật. theo quy định tại Điều 47 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì thỏa thuận xác lập chế độ tài sản vợ chồng là việc vợ chồng thỏa thuận xác định tài sản của vợ chồng sau khi kết hôn.

Hình ảnh Luật

Về hình thức

 Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản vợ chồng phải được lập thành văn bản và phải được công chứng, chứng thực.

Thời điểm xác lập

Thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn. Chế độ tài sản vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.

Có thể bạn quan tâm: Tội Vi Phạm Chế Độ Một Vợ, Một Chồng: Hiểu Để Không Bị Đi Tù 

Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng

Thỏa thuận chế độ tài sản vợ chồng bao gồm các nội dung chính sau đây:

  1. Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng: khi lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì vợ chồng có thể thỏa thuận về xác định tài sản theo một trong xác cách sau đây:
  • Tài sản giữa vợ và chồng bao gồm tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng;
  • Giữa vợ và chồng không có tài sản riêng của vợ, chồng mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn hoặc trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc tài sản chung;
  • Giữa vợ và chồng không có tài sản chung mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn và trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc sở hữu riêng của người có được tài sản đó;
  • Xác định theo thỏa thuận khác của vợ chồng.
  1. Quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để đảm bảo nhu cầu thiết yếu của vợ chồng;
  2. Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chẩm dứt chế độ tài sản;
  3. Nội dụng khác có liên quan.

Lưu ý: khi thực hiện chế độ tài sản theo thỏa thuận mà phát sinh những vấn đề chưa được vợ, chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì áp dụng quy định tại các Điều 29, 30, 31 và 32 của Luật Hôn nhân và gia đình và quy định tương ứng của chế độ tài sản theo luật định.

Cung cấp thông tin về chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận trong giao dịch với người thứ ba

Trường hợp chế độ tài sản theo thỏa thuận được áp dụng thì khi xác lập, thực hiện giao dịch vợ, chồng có nghĩa vụ cung cấp cho người thứ ba biết về những thông tin liên quan. Nếu vợ, chồng vi phạm nghĩa vụ này thì người thứ ba được coi là ngay tình và được bảo vệ quyền lợi theo quy định của Bộ luật dân sự.

Xem thêm: Luật sư tư vấn ly hôn từ A đến Z miễn phí qua tổng đài 

Sửa đổi, bổ sung nội dung của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng

Vợ chồng có quyền sửa đổi, bổ sung thỏa thuận về chế độ tài sản. Việc sửa đổi, bổ sung phải được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực.

Trong trường hợp chế độ tài sản vợ chồng theo thỏa thuận được áp dụng thì trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận sửa đổi, bổ sung một phần hoặc toàn bộ nội dung của chế độ tài sản đó hoặc áp dụng chế độ tài sản theo luật định.

Thỏa thuận sửa đổi, bổ sung nội dung chế độ tài sản vợ chồng có hiệu lựa từ ngày đưuọc công chứng, chứng thực. Vợ, chồng có nghĩa vụ cung cấp cho người thứ ba biết về những thông tin liên quan.

Quyền, nghĩa vụ về tài sản phát sinh trước thời điểm việc sửa đổi, bổ sung có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Trường hợp thỏa thuận chế độ tài sản vợ chồng bị vô hiệu

Thỏa thuận chế độ tài sản vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu trong các trường hợp sau đây:

  1. Không tuân thủ điều kiện có hiệu lực của giao dịch được quy định tại Bộ luật dân sự và các Luật khác có liên quan;
  2. Vi phạm một trong các quy định tài các Điều 29, 30, 31 và 32 của Luật Hôn nhân và gia đình;
  3. Nội dung của thỏa thuận vi phạm nghiêm trọng quyền được cấp dưỡng, quyền được thừa kế và quyền, lợi ích hợp pháp khác của cha, mẹ, con và thành viên khác của gia đình.

NẾU BẠN CHƯA RÕ HOẶC CÒN VƯỚNG MẮC BẤT CỨ ĐIỀU GÌ, HÃY LIÊN HỆ VỚI CHÚNG TÔI QUA SỐ ĐIỆN THOẠI 0931 060 668 – 0963 766 477 ĐỂ ĐƯỢC HỖ TRỢ

thành lập công ty nước ngoài

Có thể bạn quan tâm: Quy định của pháp luật về hợp đồng hôn nhân

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

0933.157.679
1900 633 710