Hợp đồng hôn nhân là từ khóa thường được bắt gặp trong phim ảnh, truyện,… Vậy trong đời sống thực tế, hợp đồng này thực sự tồn tại hay không và thường dùng để thỏa thuận về nội dung gì? Trường hợp hợp đồng hôn nhân thực sự xuất hiện và được sử dụng trong cuộc sống, vậy hợp đồng này khi nào sẽ được công nhận hợp pháp? Hôn nhân dựa trên hợp đồng hôn nhân có hay không thể bị coi là kết hôn giả tạo? Để giúp bạn đọc giải đáp tất cả những thắc mắc liên quan đến vấn đề này, Hãng luật Quốc tế Thành Công có những chia sẻ như sau.
Hợp đồng hôn nhân là gì?
Hiện nay chưa có quy định nào giải thích chi tiết về khái niệm hợp đồng hôn nhân. Tuy nhiên căn cứ theo quy định tại Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015 Hợp đồng được hiểu là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền hay nghĩa vụ dân sự của các bên và theo khoản 1 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014 ta biết hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn.
Từ đó ta có thể hiểu hợp đồng hôn nhân là loại hợp đồng có nội dung thỏa thuận liên quan đến việc kết hôn, ly hôn, quyền, nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con cái, cấp dưỡng, tài sản,…
Quy định chung về hợp đồng hôn nhân
Theo Điều 47 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, giữa vợ chồng trước khi kết hôn có mong muốn thỏa thuận về chế độ tài sản trước, trong và sau hôn nhân có thể tự do thỏa thuận và lập thành hợp đồng. Thỏa thuận này phải lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực.
Luật Hôn nhân và gia đình 2014 hướng đến việc xây dựng gia đình 01 vợ 01 chồng, dựa trên tinh thần tự nguyện. Hai người có đủ điều kiện để kết hôn sẽ đến đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền và được pháp luật tôn trọng và bảo vệ. Vậy nên những hợp đồng có nội dung quy định về các vấn đề không liên quan đến chế độ tài sản, thay vào đó các nội dung thỏa thuận chỉ nhằm trục lợi là những hợp đồng vi phạm pháp luật.
Hợp đồng hôn nhân có phải là hợp đồng trái pháp luật?
Pháp Luật Việt Nam không ngăn cấm việc kết hôn nếu các đối tượng kết hôn có đủ điều kiện kết hôn do Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định.
Tuy nhiên nếu việc kết hôn nào không nhằm mục đích xây dựng gia đình mà chỉ lợi dụng việc kết hôn để thực hiện mục đích tư lợi khác như xuất cảnh, nhập cảnh, nhập quốc tịch,… sẽ được xem là hành vi trái pháp luật và bị xử lý nghiêm khắc. Theo đó những Hợp đồng hôn nhân vì mục đích trục lợi, hay để kết hôn giả sẽ là những hợp đồng trái pháp luật.
Hợp đồng hôn nhân có thể bị coi là kết hôn giả tạo?
Nếu các bên lập hợp đồng hôn nhân với các nội dung không nhằm mục đích xây dựng gia đình hạnh phúc, phát triển xã hội mà chỉ vì tư lợi của một hay cả hai bên sẽ bị coi là kết hôn giả tạo.
Hành vi kết hôn giả tạo sẽ không được Tòa án công nhận và bị xử lý theo quy định tại Điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và Điều 4 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP.
Khi nào sử dụng hợp đồng hôn nhân
Trước khi kết hôn để nhằm phân chia rõ tài sản chung, riêng giữa vợ chồng, giúp quá trình chung sống ít phát sinh xung đột, mâu thuẫn về tài sản chung, riêng các bạn có thể lập hợp đồng hôn nhân để thỏa thuận trước về tài sản, phòng ngừa khi buộc phải ly hôn việc phân chia tài sản chung vợ, chồng cùng dễ dàng hơn, giảm bớt thời gian, thủ tục khi thực hiện ly hôn…
Các trường hợp hợp đồng hôn nhân được công nhận hợp pháp
Trên thực tế, trường hợp hợp đồng hôn nhân được Pháp luật Việt Nam công nhận hợp pháp thường gặp là hợp đồng hôn nhân thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng (đảm bảo quy định về thủ tục xác lập và giao kết hợp đồng).
Có thể bạn quan tâm: Điều kiện để được công nhận là kết hôn hợp pháp
Tuy nhiên với sự phát triển không ngừng của xã hội hiện nay, các loại hợp đồng hôn nhân khác cũng dần xuất hiện, bên cạnh thủ tục xác lập và giao kết, chỉ cần nội dung hợp đồng là vì mục đích xây dựng gia đình hạnh phúc phù hợp với quy định pháp luật, thì sẽ được pháp luật công nhận hợp pháp.
Có thể bạn quan tâm: Thủ tục đăng ký kết hôn hợp pháp
Mức xử phạt hành chính của việc lập hợp đồng hôn nhân
khi lập hợp đồng hôn nhân vì để kết hôn giả tạo hay vì tư lợi, vì để được hưởng chế độ ưu đãi sẽ bị phạt hành chính bị phạt tiền từ 10 – 20 triệu đồng theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP.
Trên đây là những chia sẻ của Luật sư về hợp đồng hôn nhân Nếu còn băn khoăn hay vướng mắc cần giải đáp xin hãy liên hệ với Luật sư của chúng tôi để được giải đáp.